Danh mục

Hình thái giai đoạn sớm 3 loài thuộc bộ cá trích (Clupeiformes) ở cửa sông Kalong và Tiên Yên, Việt Nam

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.44 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiều loài trong bộ cá Trích (Clupeiformes) có giá trị kinh tế và bảo tồn cao; tuy nhiên, ở Việt Nam, hình thái theo sự phát triển ở giai đoạn ấu trùng, cá con của nhiều loài chưa được biết đầy đủ. Dựa vào các mẫu vật thu được ở sông Kalong và Tiên Yên (2013-2015), nghiên cứu này lần đầu mô tả hình thái ấu trùng, cá con của 3 loài cá Cơm thường Stolephorus commersonnii, cá Trích thường Sardinella fimbriata và cá Mòi cờ chấm Konosirus punctatus ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình thái giai đoạn sớm 3 loài thuộc bộ cá trích (Clupeiformes) ở cửa sông Kalong và Tiên Yên, Việt NamTAPbaCHI Hình thái của loài SINH HOC thuộc bộ 2017, (Clupeiformes) cá Trích 39(2): 142-151 DOI: 10.15625/0866-7160/v39n2.8303 HÌNH THÁI GIAI ĐOẠN SỚM 3 LOÀI THUỘC BỘ CÁ TRÍCH (Clupeiformes) Ở CỬA SÔNG KALONG VÀ TIÊN YÊN, VIỆT NAM Trần Đức Hậu*, Phạm Thị Thảo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội TÓM TẮT: Nhiều loài trong bộ cá Trích (Clupeiformes) có giá trị kinh tế và bảo tồn cao; tuy nhiên, ở Việt Nam, hình thái theo sự phát triển ở giai đoạn ấu trùng, cá con của nhiều loài chưa được biết đầy đủ. Dựa vào các mẫu vật thu được ở sông Kalong và Tiên Yên (2013-2015), nghiên cứu này lần đầu mô tả hình thái ấu trùng, cá con của 3 loài cá Cơm thường Stolephorus commersonnii, cá Trích thường Sardinella fimbriata và cá Mòi cờ chấm Konosirus punctatus ở Việt Nam. Loài Stolephorus commersonnii thu được ở giai đoạn sau ấu trùng (chiếm 61,6%) và cá con (38,4%), với chiều dài cơ thể (BL) từ 10,3 đến 55,8 mm. Loài Sardinella fimbriata thu được ở giai đoạn ấu trùng (chiếm 0,5%) và sau ấu trùng (99,5%), BL từ 4,7 đến 23,8 mm. Chỉ thu được 14 cá thể ở giai đoạn sau ấu trùng loài Konosirus punctatus (19,6-23,3 mm BL). Vây lưng và vây hậu môn có xu hướng dịch chuyển về phía trước cùng với sự phát triển của cá thể đó là điểm đặc trưng của 3 loài. Ở kích thước khoảng 23 mm BL, gốc vây hậu môn nằm sau kết thúc gốc vây lưng ở loài Sardinella fimbriata và Konosirus punctatus, gốc vây bụng nằm sau gốc vây lưng ở loài Konosirus punctatus. Sắc tố trên thân kém phát triển ở loài Stolephorus commersonnii và Sardinella fimbriata. Đây là các đặc điểm quan trọng trong định loại các loài thuộc bộ cá Trích, phục vụ cho các nghiên cứu sau này. Từ khóa: Bộ cá trích, cá Cơm thường, cá Trích thường, cá Mòi cờ chấm, hình thái ấu trùng, sông Kalong, sông Tiên Yên, Việt Nam.MỞ ĐẦU Mcgowan & Berry (1984). Loài Sardinella Trên thế giới, bộ cá Trích (Clupeiformes) có fimbriata đã được các tác giả mô tả chi tiết ởkhoảng 364 loài trong 84 giống thuộc 5 họ giai đoạn trứng, ấu trùng ở kích thước 11,4;(Nelson, 2006) và Việt Nam có 48 loài trong 3 12,3 và 20-22 mm chiều dài tổng (Bensam,họ (Nguyễn Văn Hảo, 2005). Các loài cá Trích 1984; Jeyaseelan, 1998) và xây dựng khoá địnhthịt thơm ngon, có giá trị kinh tế rất lớn, là đối loại cho giai đoạn trứng và ấu trùng (Bensam,tượng quan trọng của nghề cá thế giới (Nelson, 1971, 1990). Loài Konosirus punctatus đã được2006). Nhiều công trình nghiên cứu giai đoạn Okiyama (1989) mô tả hình thái đối với kíchsớm các loài thuộc bộ cá này, như mô tả hình thước mẫu vật 13,9-24,0 mm BL và số đếmthái giai đoạn sớm của các loài Nematalosa (Mcgowan & Berry, 1984). Như vậy, mô tả 3nasus, Sardinella clupeoides, S. fimbriata, S. loài cá trên hoặc chưa hoặc rời rạc ở từng kíchsirm và S. abella thu được ở vùng biển Ấn Độ thước nhất định. Thực địa tại cửa sông Kalong(Bensam, 1986); định loại trứng và ấu trùng các và Tiên Yên từ năm 2013 đến 2015, thu được ấuloài thuộc giống cá Nhâm (Sardinella) ở vùng trùng và cá con của 3 loài trên. Nghiên cứu nàybiển Ấn Độ (Bensam, 1990); loài cá Trích lần đầu mô tả hình thái, sự phát triển cá thể vàthường (Sardinella fimbriata) ở rừng ngập mặn dẫn ra các sai khác giữa 3 loài, là cơ sở trongchâu Á (Jeyaseelan, 1998). Tuy nhiên, ít các mô việc định loại ấu trùng và cá con ở Việt Nam.tả hoàn thiện từ giai đoạn ấu trùng đến cá con. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhiều loài trong giống Stolephorus đã đượcJeyaseelan (1998) mô tả chi tiết về sự phát triển Dựa vào 1.680 mẫu vật cá Cơm thườnghình thái trong giai đoạn sớm. Tuy nhiên, loài Stolephorus commersonnii, cá Trích thườngStolephorus commersonnii chưa được nghiên Sardinella fimbriata và cá Mòi cờ chấmcứu sự phát triển hình thái giai đoạn sớm, mới Konosirus punctatus thu được bằng lưới giữacó số đếm tia vây trong công trình của dòng (larval net; đường kính miệng lưới 1 m,142 Tran Duc Hau, Pham Thi Thaomắt lưới 0,5 mm) và lưới ven bờ (seine net, kích vật học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sưthướ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: