Hội chứng tim - thận ở bệnh nhân suy tim
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 412.70 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giải quyết ứ trệ tuần hoàn và rối loạn chức năng thận cấp là những vấn đề then chốt trong điều trị suy tim cấp tính, chủ yếu là thông qua liệu pháp lợi tiểu liều cao, cải thiện lưu lượng thận và tim cũng như tình trạng quá tải tâm thất có khả năng làm giảm sự tiến triển suy tim, tỷ lệ tái nhập viện và tử vong.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng tim - thận ở bệnh nhân suy tim TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 HỘI CHỨNG TIM - THẬN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM Phạm Toàn Trung1, Trương Đình Cẩm1 Tóm tắt Tần suất bệnh nhân suy tim nhập viện đang tiếp tục gia tăng và trở thành một vấn đề sức khỏe cũng như gánh nặng tài chính lớn trên toàn thế giới . Bệnh nhân suy tim cấp tính có tỷ lệ tử vong bệnh viện cao với khoảng 30% /năm. Hai yếu tố liên quan được coi là trung tâm của biểu hiện suy tim cấp tính là: ứ trệ tuần hoàn và rối loạn chức năng thận cấp. Thất bại trong việc cải thiện tình trạng ứ trệ tuần hoàn góp phần vào kết cục nghèo nàn với rối loạn chức năng thất trái và suy tim tiến triển. Giải quyết ứ trệ tuần hoàn và rối loạn chức năng thận cấp là những vấn đề then chốt trong điều trị suy tim cấp tính, chủ yếu là thông qua liệu pháp lợi tiểu liều cao, cải thiện lưu lượng thận và tim cũng như tình trạng quá tải tâm thất có khả năng làm giảm sự tiến triển suy tim, tỷ lệ tái nhập viện và tử vong. THE HEART FAILURE - RENAL DYSFUNCTION Summary Frequency of heart failure (HF) hospitalizations has been rising steadily and constitutes a major healthcare and financial burden all over the world. Patients hospitalized due to acute HF have a high risk of mortality, accounting for approximately 30% of inpatient one-year mortality. Two related factors considered to be the main presentations of acute HF: congestion and acute renal dysfunction. Failure to improve decongestion contributes to poor long-term outcomes with progressive HF and ventricular dysfunction. Bệnh viện Quân Y 175 (1) Người phản hồi (Corresponding): Phạm Toàn Trung (Email: drpenguinea2bv175@gmail.com) Ngày nhận bài: 19/7/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/8/2016 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2016 102 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 Resolving congestion and renal dysfunction is the key issue for the treatment of acute heart failure, mainly composing high-dose diuretic therapy, improving renal and myocardial flow and over ventricular loading conditions, which potentially results in reduced HF progression, rehospitalization, and mortality. 1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI - Bệnh nhân bệnh thận mạn gia tăng Suy tim thường đi kèm với giảm mức nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch vữa xơ và lọc cầu thận (MLCT) thông qua nhiều suy tim. Khoảng 50% bệnh nhân bệnh thận cơ chế. Tần suất tổn thương thận mức độ mạn tử vong do bệnh lý tim mạch. trung bình đến nặng (MLCT ≤ 60 mL/ - Các bệnh lý toàn thể cấp hoặc mạn phút) gặp khoảng 30 - 60% bệnh nhân suy đều có thể gây ra RLCN tim hoặc thận. tim. Bên cạnh đó, bệnh nhân điều trị suy Thuật ngữ hội chứng tim thận tim cấp hoặc mạn thường có tăng creatinin (Cardiorenal syndrome - CRS cho đến nay máu. Nhiều nghiên cứu cho thấy 20-30% định nghĩa và phân loại chưa thật sự rõ bệnh nhân có mức tăng creatinin máu trên ràng. Báo cáo 2004 của Viện tim, phổi và 27µmol/l, trong đó có nghiên cứu cho kết huyết học Hoa Kỳ định nghĩa hội chứng quả 24% bệnh nhân tăng creatinin máu tim - thận là một tình trạng bệnh lý trong đó trên 44µmol/l. Các yếu tố nguy cơ làm sự suy giảm chức năng thận biểu hiện bởi chức năng thận xấu đi ở bệnh nhân nhập giảm MLCT làm giảm hiệu lực của phác viện do suy tim bao gồm tiền sử suy tim đồ điều trị triệu chứng suy tim xung huyết. hoặc đái tháo đường trước đó, creatinin Ban đầu người ta cho rằng giảm MLCT máu khi nhập viện trên 133µmol/l, huyết là do giảm lưu lượng máu qua thận. Tuy áp không được kiểm soát. Tăng creatinin nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy tương máu thường diễn ra trong 3-5 ngày sau tác tim-thận xảy ra theo 2 chiều và biểu nhập viện [4]. hiện lâm sàng rất đa dạng. Ronco và cộng Có nhiều tương tác quan trọng giữa 2 sự phân chia hội chứng tim - thận thành 5 nhóm bệnh lý tim mạch và bệnh lý thận. typ [8]: Những tương tác này diễn ra theo 2 chiều: - Type 1 (cấp tính) – Suy tim cấp dẫn RLCN tim cấp hoặc mạn có thể gây ra đến tổn thương thận cấp (trước đây được RLCN thận cấp hay mạn tính và ngược lại. gọi là suy thận cấp). Người ta thấy mối liên quan lâm sàng quan - Type 2 – Rối loạn chức năng tim trọng trên thể hiện qua các đặc điểm sau: mạn (Ví dụ: suy tim mạn) gây ra bệnh lý - Tần suất tử vong tăng lên ở bệnh thận tiến triển (bệnh thận mạn, trước đây nhân suy tim mạn có giảm MLCT. được gọi là suy thận mạn). 103 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 - Type 3 – Tổn thương thận tiên phát dịch như hoạt hóa hệ thần kinh giao cảm, cấp tính (Ví dụ do thiếu máu thận cục bộ hoạt hóa hệ renin-angiotensin-a ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng tim - thận ở bệnh nhân suy tim TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 HỘI CHỨNG TIM - THẬN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM Phạm Toàn Trung1, Trương Đình Cẩm1 Tóm tắt Tần suất bệnh nhân suy tim nhập viện đang tiếp tục gia tăng và trở thành một vấn đề sức khỏe cũng như gánh nặng tài chính lớn trên toàn thế giới . Bệnh nhân suy tim cấp tính có tỷ lệ tử vong bệnh viện cao với khoảng 30% /năm. Hai yếu tố liên quan được coi là trung tâm của biểu hiện suy tim cấp tính là: ứ trệ tuần hoàn và rối loạn chức năng thận cấp. Thất bại trong việc cải thiện tình trạng ứ trệ tuần hoàn góp phần vào kết cục nghèo nàn với rối loạn chức năng thất trái và suy tim tiến triển. Giải quyết ứ trệ tuần hoàn và rối loạn chức năng thận cấp là những vấn đề then chốt trong điều trị suy tim cấp tính, chủ yếu là thông qua liệu pháp lợi tiểu liều cao, cải thiện lưu lượng thận và tim cũng như tình trạng quá tải tâm thất có khả năng làm giảm sự tiến triển suy tim, tỷ lệ tái nhập viện và tử vong. THE HEART FAILURE - RENAL DYSFUNCTION Summary Frequency of heart failure (HF) hospitalizations has been rising steadily and constitutes a major healthcare and financial burden all over the world. Patients hospitalized due to acute HF have a high risk of mortality, accounting for approximately 30% of inpatient one-year mortality. Two related factors considered to be the main presentations of acute HF: congestion and acute renal dysfunction. Failure to improve decongestion contributes to poor long-term outcomes with progressive HF and ventricular dysfunction. Bệnh viện Quân Y 175 (1) Người phản hồi (Corresponding): Phạm Toàn Trung (Email: drpenguinea2bv175@gmail.com) Ngày nhận bài: 19/7/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/8/2016 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2016 102 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 Resolving congestion and renal dysfunction is the key issue for the treatment of acute heart failure, mainly composing high-dose diuretic therapy, improving renal and myocardial flow and over ventricular loading conditions, which potentially results in reduced HF progression, rehospitalization, and mortality. 1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI - Bệnh nhân bệnh thận mạn gia tăng Suy tim thường đi kèm với giảm mức nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch vữa xơ và lọc cầu thận (MLCT) thông qua nhiều suy tim. Khoảng 50% bệnh nhân bệnh thận cơ chế. Tần suất tổn thương thận mức độ mạn tử vong do bệnh lý tim mạch. trung bình đến nặng (MLCT ≤ 60 mL/ - Các bệnh lý toàn thể cấp hoặc mạn phút) gặp khoảng 30 - 60% bệnh nhân suy đều có thể gây ra RLCN tim hoặc thận. tim. Bên cạnh đó, bệnh nhân điều trị suy Thuật ngữ hội chứng tim thận tim cấp hoặc mạn thường có tăng creatinin (Cardiorenal syndrome - CRS cho đến nay máu. Nhiều nghiên cứu cho thấy 20-30% định nghĩa và phân loại chưa thật sự rõ bệnh nhân có mức tăng creatinin máu trên ràng. Báo cáo 2004 của Viện tim, phổi và 27µmol/l, trong đó có nghiên cứu cho kết huyết học Hoa Kỳ định nghĩa hội chứng quả 24% bệnh nhân tăng creatinin máu tim - thận là một tình trạng bệnh lý trong đó trên 44µmol/l. Các yếu tố nguy cơ làm sự suy giảm chức năng thận biểu hiện bởi chức năng thận xấu đi ở bệnh nhân nhập giảm MLCT làm giảm hiệu lực của phác viện do suy tim bao gồm tiền sử suy tim đồ điều trị triệu chứng suy tim xung huyết. hoặc đái tháo đường trước đó, creatinin Ban đầu người ta cho rằng giảm MLCT máu khi nhập viện trên 133µmol/l, huyết là do giảm lưu lượng máu qua thận. Tuy áp không được kiểm soát. Tăng creatinin nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy tương máu thường diễn ra trong 3-5 ngày sau tác tim-thận xảy ra theo 2 chiều và biểu nhập viện [4]. hiện lâm sàng rất đa dạng. Ronco và cộng Có nhiều tương tác quan trọng giữa 2 sự phân chia hội chứng tim - thận thành 5 nhóm bệnh lý tim mạch và bệnh lý thận. typ [8]: Những tương tác này diễn ra theo 2 chiều: - Type 1 (cấp tính) – Suy tim cấp dẫn RLCN tim cấp hoặc mạn có thể gây ra đến tổn thương thận cấp (trước đây được RLCN thận cấp hay mạn tính và ngược lại. gọi là suy thận cấp). Người ta thấy mối liên quan lâm sàng quan - Type 2 – Rối loạn chức năng tim trọng trên thể hiện qua các đặc điểm sau: mạn (Ví dụ: suy tim mạn) gây ra bệnh lý - Tần suất tử vong tăng lên ở bệnh thận tiến triển (bệnh thận mạn, trước đây nhân suy tim mạn có giảm MLCT. được gọi là suy thận mạn). 103 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 - Type 3 – Tổn thương thận tiên phát dịch như hoạt hóa hệ thần kinh giao cảm, cấp tính (Ví dụ do thiếu máu thận cục bộ hoạt hóa hệ renin-angiotensin-a ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y dược thực hành Bài viết về y học Hội chứng tim Bệnh nhân suy tim Rối loạn chức năng thận cấpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 193 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 174 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 165 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 158 0 0