HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG ĐỊA LÍ - BIỂU ĐỒ VÀ KỸ NĂNG THỂ HIỆN PHẦN 3
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 198.85 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo sách hướng dẫn kỹ năng địa lí - biểu đồ và kỹ năng thể hiện phần 3, khoa học tự nhiên, địa lý phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG ĐỊA LÍ - BIỂU ĐỒ VÀ KỸ NĂNG THỂ HIỆN PHẦN 3HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG ĐỊA LÍ - BIỂU ĐỒ VÀ KỸ NĂNG THỂ HIỆNII. KĨ THUẬT THỂ HIỆN BIỂU ĐỒNhóm 1. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN QUI MÔ, ĐỘNG THÁI PHÁTTRIỂN1. BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG BIỂU DIỄN1.1. Đặc điểm chung. Biểu đồ này dùng để biểu diễn sự thay đổicủa một đại lượng theo chuỗi thời gian, không dùng để thể hiện sựbiến động theo không gian hay theo các thời kỳ (giai đoạn). Cácmốc thời gian thường là các thời điểm xác định (tháng, năm...).1.2. Các biểu đồ thường gặp:- Biểu đồ có 1 đường biểu diễn (thể hiện tiến trình phát triển của 1đối tượng). Biểu đồ có 2 - 3 đường biểu diễn (thể hiện các đốitượng có cùng một đại lượng). Cả 2 dạng trên đều được thể hiệntrên một hệ trục toạ độ, có 1 trục đứng thể hiện mốc giá trị và 1trục ngang thể hiện mốc thời gian.- Biểu đồ có 2 đường biểu diễn của 2 đại lượng khác nhau. Biểu đồnày dùng 2 trục đứng thể hiện giá trị của 2 đại lượng khác nhau,khi thể hiện có thể phân chia các mốc giá trị ở mỗi trục đứng bằngnhau hoặc khác nhau tuỳ theo chuỗi số liệu. Mục đích là để khitrình bày biểu đồ đẹp - đảm bảo tính mỹ quan...- Biểu đồ đường (dạng chỉ số phát triển). Thường dùng thể hiệnnhiều đối tượng với nhiều đại lượng khác nhau. Các đường biểudiễn đều xuất phát từ mốc 100%. Biểu đồ có trục giá trị, hằng số là(%).1.3. Qui trình thể hiện biểu đồ đường. Cần tuân thủ theo quitrình và qui tắc sau:* Bước 1: Nghiên cứu kỹ câu hỏi để xác định dạng biểu đồ thíchhợp (xem trong mục cách lựa chọn và vẽ biểu đồ đã trình bày ởphần trước).* Bước 2. Kẻ trục toạ độ. Cần chú ý:Trục đứng (ghi mốc giá trị), trục ngang (ghi mốc thời gian). Chọnđộ lớn của các trục hợp lý, đảm bảo tính mỹ thuật, dễ quan sát (đặcbiệt là khi các đường biểu diễn quá xít nhau). Nếu xảy ra trườnghợp các đại lượng có giá trị quá lớn, quá lẻ (hoặc có từ 3 đại lượngtrở lên...). Nên chuyển các đại lượng tuyệt đối thành đại lượngtương đối (%) để vẽ. Trong trường hợp này, biểu đồ chí có 1 trụcđứng và 1 trục ngang. Ở đầu các trục đứng phải ghi danh số (ví dụ:triệu ha, triệu tấn, triệu người, tỉ USD ...). Ở đầu trục ngang ghidanh số (ví dụ: năm). Ở 2 đầu cột phải có chiều mũi tên chỉ chiềutăng lên của giá trị và thời gian ( ).Trên trục ngang (X) phải chia các mốc thời gian phù hợp với tỉ lệkhoảng cách các năm. Trên trục đứng (Y), phải ghi mốc giá trị caohơn mốc giá trị cao nhất của chuỗi số liệu. Phải ghi rõ gốc toạ độ(gốc tọa độ có thể là (0), cũng có trường hợp gốc tọa độ khác (0),nếu có chiều âm (-) thì phải ghi rõ. Với dạng biểu đồ có 2 đạilượng khác nhau: Kẻ 2 trục (Y) và (Y’) đứng ở 2 mốc thời gianđầu và cuối.* Bước 3: Xác định các đỉnh: Căn cứ vào số liệu, đối chiếu với cácmốc trên trục (Y) và (X) để xác định toạ độ các đỉnh. Nếu là biểuđồ có từ 2 đường trở lên thì các đỉnh nên vẽ theo ký hiệu khácnhau (ví dụ: ●, ♦, ○). Ghi số liệu trên các đỉnh. Kẻ các đoạn thẳngnối các đỉnh để thành đường biểu diễn.* Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ: Lập bảng chú giải (nên có khung).Ghi tên biểu đồ (ở trên, hoặc dưới), tên biểu đồ phải ghi rõ 3 thànhphần: “Biểu đồ thể hiện vấn đề gì? ở đâu? thời gian nào?”* Bước 5: Phân tích và nhận xét (xem trong nội dung đã trình bàyở phần trước)1.4. Tiêu chí đánh giá.(1) Chọn đúng biểu đồ thích hợp nhất. (2) Trục toạ độ phải phânchia các mốc chuẩn xác. Các mốc ở cột ngang phải phù hợp với tỉlệ khoảng cách thời gian các năm của bảng số liệu. Phải ghi hằngsố ở đầu 2 trục. Có chiều mũi tên chỉ hướng phát triển ở đầu 2 trục.(3) Đường biểu diễn: Có đường chiều dọc, đường chiếu giá trịngang các đỉnh (có thể theo ngang các vạch mốc trục (Y). Ghi sốliệu giá trị trên các đỉnh. Có ký hiệu phân biệt các đỉnh và cácđường (trường hợp có 2 đường). (4) Có bảng chú giải. (5) Ghi đầyđủ tên của biểu đồ. (6) Nhận xét - phân tích đủ, sát ý và chuẩn xác.(7) Hình vẽ và chữ viết đẹp.b. Nhận xét:- Do dân số nước ta tăng rất nhanh làm cho qui mô dân số ngàycàng lớn.- Từ 1921 - 2005: dân số nước ta tăng 5,33 lần (tăng thêm 67,5triệu người) tương đương với số dân của quốc gia đông dân trênthế giới.- Thời gian tăng dân số gấp đôi rút ngắn dần: từ 1921 - 1961 (40năm) dân số nước ta tăng gấp đôi; từ 1961 - 1989 (28 năm) dân sốlại tăng gấp đôi.c. Hậu quả của sự tăng dân số quá nhanh:- Chất lượng cuộc sống giảm sút: GDP/người thấp, LT-TP, y tế,VH-GD khó nâng cao chất lượng...- Tài nguyên - môi trường bị hủy hoại (nạn phá rừng, xói mòn đấtđai, ô nhiễm nguồn nước, không khí, không gian cư trú chật hẹp...).- Ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế (tích luỹ và tăng trưởngGDP...)@. Dạng biểu đồ có 2 đường biểu diễn có cùng một đại lượng.b. Nhận xét.- Trong thời gian từ 1990 - 2005, diện tích của cây cà phê và caosu đều tăng.- Tốc độ tăng khác nhau qua các thời kỳ:+ Cây cà phê: diện tích tăng 4,17 lần (riêng năm 1992 diện tíchgiảm 15.400 ha so với 1990); từ 1995 diện tích bắt đầu tăng rấtnhanh đến 2000 vượt diện tích của cây cao su.+ Cây cao su: Diện tích tăng 2,18 lần, tăng không ổn định (năm1992 giảm 9.300 ha so với năm 1990, năm 2000 giảm 900 ha sovới năm 1999); Bắt đầu tăng tăng nhanh từ sau năm 1995.c. Giải thích. Cà phê và cao su đều là cây công nghiệp xuất khẩuchủ lực của nước ta, nhưng diện tích cà phê tăng nhanh hơn bởi vìthời gian gieo trồng và cho thu hoạch nhanh hơn, giá trị kinh tếcao, thị trường của cà phê được mở rộng hơn.@. Dạng biểu đồ có 2 đường biểu diễn không cùng đại lượng.b. Nhận xét.- Mối quan hệ giữa diện tích và sản lượng lúa được thể hiện bằngnăng suất lúa (tạ/ha):Năm 1981 1990 1995 1999 2003 2005Năng suất lúa (tạ/ha) 22,3 31,8 36,9 41,0 46,9 48,9- Trong thời gian từ 1981 - 2005:+ Diện tích tăng 1,32 lần; sản lượng tăng trên 2,89 lần và năng suấttăng 2,19 lần.+ Diện tích gieo trồng lúa tăng chậm hơn năng suất & sản lượng đólà do khả năng mở rộng diện tích & tăng vụ hạn chế hơn so với khảnăng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG ĐỊA LÍ - BIỂU ĐỒ VÀ KỸ NĂNG THỂ HIỆN PHẦN 3HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG ĐỊA LÍ - BIỂU ĐỒ VÀ KỸ NĂNG THỂ HIỆNII. KĨ THUẬT THỂ HIỆN BIỂU ĐỒNhóm 1. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN QUI MÔ, ĐỘNG THÁI PHÁTTRIỂN1. BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG BIỂU DIỄN1.1. Đặc điểm chung. Biểu đồ này dùng để biểu diễn sự thay đổicủa một đại lượng theo chuỗi thời gian, không dùng để thể hiện sựbiến động theo không gian hay theo các thời kỳ (giai đoạn). Cácmốc thời gian thường là các thời điểm xác định (tháng, năm...).1.2. Các biểu đồ thường gặp:- Biểu đồ có 1 đường biểu diễn (thể hiện tiến trình phát triển của 1đối tượng). Biểu đồ có 2 - 3 đường biểu diễn (thể hiện các đốitượng có cùng một đại lượng). Cả 2 dạng trên đều được thể hiệntrên một hệ trục toạ độ, có 1 trục đứng thể hiện mốc giá trị và 1trục ngang thể hiện mốc thời gian.- Biểu đồ có 2 đường biểu diễn của 2 đại lượng khác nhau. Biểu đồnày dùng 2 trục đứng thể hiện giá trị của 2 đại lượng khác nhau,khi thể hiện có thể phân chia các mốc giá trị ở mỗi trục đứng bằngnhau hoặc khác nhau tuỳ theo chuỗi số liệu. Mục đích là để khitrình bày biểu đồ đẹp - đảm bảo tính mỹ quan...- Biểu đồ đường (dạng chỉ số phát triển). Thường dùng thể hiệnnhiều đối tượng với nhiều đại lượng khác nhau. Các đường biểudiễn đều xuất phát từ mốc 100%. Biểu đồ có trục giá trị, hằng số là(%).1.3. Qui trình thể hiện biểu đồ đường. Cần tuân thủ theo quitrình và qui tắc sau:* Bước 1: Nghiên cứu kỹ câu hỏi để xác định dạng biểu đồ thíchhợp (xem trong mục cách lựa chọn và vẽ biểu đồ đã trình bày ởphần trước).* Bước 2. Kẻ trục toạ độ. Cần chú ý:Trục đứng (ghi mốc giá trị), trục ngang (ghi mốc thời gian). Chọnđộ lớn của các trục hợp lý, đảm bảo tính mỹ thuật, dễ quan sát (đặcbiệt là khi các đường biểu diễn quá xít nhau). Nếu xảy ra trườnghợp các đại lượng có giá trị quá lớn, quá lẻ (hoặc có từ 3 đại lượngtrở lên...). Nên chuyển các đại lượng tuyệt đối thành đại lượngtương đối (%) để vẽ. Trong trường hợp này, biểu đồ chí có 1 trụcđứng và 1 trục ngang. Ở đầu các trục đứng phải ghi danh số (ví dụ:triệu ha, triệu tấn, triệu người, tỉ USD ...). Ở đầu trục ngang ghidanh số (ví dụ: năm). Ở 2 đầu cột phải có chiều mũi tên chỉ chiềutăng lên của giá trị và thời gian ( ).Trên trục ngang (X) phải chia các mốc thời gian phù hợp với tỉ lệkhoảng cách các năm. Trên trục đứng (Y), phải ghi mốc giá trị caohơn mốc giá trị cao nhất của chuỗi số liệu. Phải ghi rõ gốc toạ độ(gốc tọa độ có thể là (0), cũng có trường hợp gốc tọa độ khác (0),nếu có chiều âm (-) thì phải ghi rõ. Với dạng biểu đồ có 2 đạilượng khác nhau: Kẻ 2 trục (Y) và (Y’) đứng ở 2 mốc thời gianđầu và cuối.* Bước 3: Xác định các đỉnh: Căn cứ vào số liệu, đối chiếu với cácmốc trên trục (Y) và (X) để xác định toạ độ các đỉnh. Nếu là biểuđồ có từ 2 đường trở lên thì các đỉnh nên vẽ theo ký hiệu khácnhau (ví dụ: ●, ♦, ○). Ghi số liệu trên các đỉnh. Kẻ các đoạn thẳngnối các đỉnh để thành đường biểu diễn.* Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ: Lập bảng chú giải (nên có khung).Ghi tên biểu đồ (ở trên, hoặc dưới), tên biểu đồ phải ghi rõ 3 thànhphần: “Biểu đồ thể hiện vấn đề gì? ở đâu? thời gian nào?”* Bước 5: Phân tích và nhận xét (xem trong nội dung đã trình bàyở phần trước)1.4. Tiêu chí đánh giá.(1) Chọn đúng biểu đồ thích hợp nhất. (2) Trục toạ độ phải phânchia các mốc chuẩn xác. Các mốc ở cột ngang phải phù hợp với tỉlệ khoảng cách thời gian các năm của bảng số liệu. Phải ghi hằngsố ở đầu 2 trục. Có chiều mũi tên chỉ hướng phát triển ở đầu 2 trục.(3) Đường biểu diễn: Có đường chiều dọc, đường chiếu giá trịngang các đỉnh (có thể theo ngang các vạch mốc trục (Y). Ghi sốliệu giá trị trên các đỉnh. Có ký hiệu phân biệt các đỉnh và cácđường (trường hợp có 2 đường). (4) Có bảng chú giải. (5) Ghi đầyđủ tên của biểu đồ. (6) Nhận xét - phân tích đủ, sát ý và chuẩn xác.(7) Hình vẽ và chữ viết đẹp.b. Nhận xét:- Do dân số nước ta tăng rất nhanh làm cho qui mô dân số ngàycàng lớn.- Từ 1921 - 2005: dân số nước ta tăng 5,33 lần (tăng thêm 67,5triệu người) tương đương với số dân của quốc gia đông dân trênthế giới.- Thời gian tăng dân số gấp đôi rút ngắn dần: từ 1921 - 1961 (40năm) dân số nước ta tăng gấp đôi; từ 1961 - 1989 (28 năm) dân sốlại tăng gấp đôi.c. Hậu quả của sự tăng dân số quá nhanh:- Chất lượng cuộc sống giảm sút: GDP/người thấp, LT-TP, y tế,VH-GD khó nâng cao chất lượng...- Tài nguyên - môi trường bị hủy hoại (nạn phá rừng, xói mòn đấtđai, ô nhiễm nguồn nước, không khí, không gian cư trú chật hẹp...).- Ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế (tích luỹ và tăng trưởngGDP...)@. Dạng biểu đồ có 2 đường biểu diễn có cùng một đại lượng.b. Nhận xét.- Trong thời gian từ 1990 - 2005, diện tích của cây cà phê và caosu đều tăng.- Tốc độ tăng khác nhau qua các thời kỳ:+ Cây cà phê: diện tích tăng 4,17 lần (riêng năm 1992 diện tíchgiảm 15.400 ha so với 1990); từ 1995 diện tích bắt đầu tăng rấtnhanh đến 2000 vượt diện tích của cây cao su.+ Cây cao su: Diện tích tăng 2,18 lần, tăng không ổn định (năm1992 giảm 9.300 ha so với năm 1990, năm 2000 giảm 900 ha sovới năm 1999); Bắt đầu tăng tăng nhanh từ sau năm 1995.c. Giải thích. Cà phê và cao su đều là cây công nghiệp xuất khẩuchủ lực của nước ta, nhưng diện tích cà phê tăng nhanh hơn bởi vìthời gian gieo trồng và cho thu hoạch nhanh hơn, giá trị kinh tếcao, thị trường của cà phê được mở rộng hơn.@. Dạng biểu đồ có 2 đường biểu diễn không cùng đại lượng.b. Nhận xét.- Mối quan hệ giữa diện tích và sản lượng lúa được thể hiện bằngnăng suất lúa (tạ/ha):Năm 1981 1990 1995 1999 2003 2005Năng suất lúa (tạ/ha) 22,3 31,8 36,9 41,0 46,9 48,9- Trong thời gian từ 1981 - 2005:+ Diện tích tăng 1,32 lần; sản lượng tăng trên 2,89 lần và năng suấttăng 2,19 lần.+ Diện tích gieo trồng lúa tăng chậm hơn năng suất & sản lượng đólà do khả năng mở rộng diện tích & tăng vụ hạn chế hơn so với khảnăng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tuyển sinh năm 2011 đề thi năm 2011 đề thi thử đại học ôn thi môn địa đề thi địa lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề thi thử đại học môn Vật lý - Khối A, A1, V: Đề số 7
5 trang 96 0 0 -
11 trang 36 0 0
-
Trắc nghiệm sinh học phần kỹ thuật di truyền + đáp án
6 trang 34 0 0 -
Đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh Phú Yên
5 trang 33 0 0 -
60 ĐỀ TOÁN ÔN THI TN THPT (có đáp án) Đề số 59
2 trang 29 0 0 -
Đề thi thử trường THCS-THPT Hồng Vân
6 trang 28 0 0 -
Trường THPT chuyên Huỳnh Mẫn Đạt - ĐỀ THI HỌC KỲ II MÔN TOÁN KHỐI 12 NĂM HỌC 2010-2011
6 trang 27 0 0 -
Đáp án đề thi Cao đẳng môn Sinh khối B 2007
2 trang 24 0 0 -
Đề thi thử đại học môn Vật lý - Khối A, A1, V
5 trang 21 0 0 -
Một số chủ đề ôn thi tốt nghiệp đại học cao đẳng
27 trang 20 0 0