Phần 2 tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật nuôi thủy sản do NXB Phương Đông phát hành cung cấp cho người đọc các kiến thức về kỹ thuật nuôi hàu, kỹ thuật nuôi tu hài, các món ăn từ thủy sản, một số kinh nghiệm nuôi thủy sản. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hướng dẫn kỹ thuật nuôi thủy sản: Phần 2CHU0 NG4 :KỸ THUẬT NUOl HÀUI. QẶCĐIỂMSINHHỌCCỦAHÀU1. Đặc điểm chungHàu còn có các tên gọi khác là: hào, hầu.Là loài động vật nhuyễn thể, thuộc nhóm giáp xáchai mảnh vỏ trong họ hàng nghêu, sò nhỏ sống ởbờ biển, ở các ghềnh đá ven bờ biển hay các cửa sông,sống bám vào một giá thể như bám vào đá thành tảng,các rạn đá, móng cầu,...Hàu có kích thước tương đối lốn so với các loàinghêu và sò nhỏ, đặc biệt là mảnh võ của hàu lốn hơnnhiều so với cơ thể của chúngĐịch hại của hàu bao gồm các yếu tố vô sinh (nồngđộ muối, nhiễm bẫn, độc tố, lũ lụt...) và yếu tố hữu sinhbao gồm các sinh vật cạnh tranh vật bám {Balanus,Anomia...), sinh vật ăn thịt (Rapana, Thais, sao biển,cá...), sinh vật đục khoét {Teredo, Bankia...), sinh vật kýsinh {MỵticoẨa, Polỵdora...) và các loài tảo gây nên hiệntượng hồng triều (Ceratium, Peridium...).Hàu có khả năng tự bảo vệ nhờ vào vỏ, khi gặp kẻthù, chúng khép vỏ lại. Ngoài ra chúng còn có khả năngchống lại các dị vật (cát, sỏi), khi dị vật rơi vào cơ thểmàng áo sẽ tiết ra chất xà cừ bao lấy dị vật.712. Môi trường sốngHàu phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệtđới. Mặc dù hàu có khả năng thích nghi tốt với điềukiện nuôi nhưng nghề nuôi hàu chỉ phát triển ở vàiquốc gia ở vùng nhiệt đới. sản lượng hàu thu được chủyếu là khai thác từ tự nhiên. Các loài hàu hiện nay đangđược nuôi và khai thác bao gồm ba nhóm (giống)chmh: Ostrea, Crassotrea, Saccotrea. sản lượng hàuchủ yếu thu được từ nhóm Crassotrea.Hàu phân bố theo độ sâu từ trung triều (intertidal)đến độ sâu lOm (so với 0 hải đồ). Chúng phân bố ở cácthủy vực có nồng độ muối từ 5 - 35%0.>/3. Tính ănThức ăn của ấu trùng bao gồm vi khuẩn, sinh vậtnhỏ, tảo silic {Criptomonas, PJatỵmonas, Monax) hoặctrùng roi có kích thước lOm hoặc nhỏ hcm. Âu trùngcũng có thể sử dụng vật chất hòa tan trong nước vànhững hạt vật chất hữu cơ (detritus). Giai đoạn trưởngthành thức ăn chủ yếu là thực vật phù du và mùn bã72hữu cơ. Các loài tảo thường gặp là các loài tảo silicnhư: Melosừa, Coscinodiscus, Cyclotella, Skeletonema,Navicula, nitzschia, Thalassiothrbc, Thalassionema...Phương thức bắt mồi của hàu là thụ động theo hìnhthức lọc. Cũng như các loài Bivalvia k±iác, hàu bắt mồitrong quá trình hô hấp nhờ vào cấu tạo đặc biệt củamang. Khi hô hấp nước có mang theo thức ăn đi qua bềmặt mang, các hạt thức ăn sẽ dính vào các tiêm maotrên bề mặt mang nhò vào dịch nhờn được tiết ra từtiêm mao. Hạt thức ăn kích cỡ thích hợp (nhỏ) sẽ bịdính vào các dịch nhờn và bị tiêm mao cuốn thành viên,sau đó chuyển dần về phía miệng, còn các hạt thức ănquá lớn tiêm mao không giữ được sẽ bị dòng nước cuốnđi khỏi bề mặt mang sau đó tập trung ở mép màng áovà bị màng áo đẩy ra ngoài.Mặc dù hàu bắt mồi thụ động nhưng với cách bắtmồi này chúng có thể chọn lọc theo kích thước của hạtthức ăn. Quá trình chọn lọc được thực hiện 4 lần theophương thức trên: Lần thứ 1 xảy ra trên bề mặt mang;lần thứ 2 xảy ra trên mương vận chuyển; lần thứ 3xảy ra trên xúc biện; lần thứ 4 xảy ra tại mang nangchọn lọc thức ăn.Thức ăn sau khi được chọn lọc bởi mang nang chọnlọc được đưa trở lại dạ dày đề tiêu hóa. Tại dạ dày thứcăn bị tiêu hóa một phần bởi các men Amylase, Bylyrase,Glycogenase và Rennet do mang tinh cá tiết ra. Sau đóthức ăn được chuyển đến mang tiêu hóa, tại đây thứcăn tiếp tục được tiêu hóa bởi các men Amylase, Lactase,Glycogenase, Lipase, Maltase, Protease. Hạt thức ăn73không thích hợp được đẩy thẳng xuống ruột và rangoài qua hậu môn.BDCấu tạo mang của Bivaìvia, đường vận chuyển thức ăn(Purchon, 1968).(A) Cấu tạo tơ mang, tiêm mao. (B) Rãnh vậnchuyển thức ăn. (C) Tiết diện ngang của tơ mang vàrảnh vận chuyển thức ăn. (D) Tiết diện ngang củamang và chiều vận chuyển của thức ăn.Các tác nhân ảnh hưởng đến cường độ bắt mồi củahàu là thủy triều, lượng thức ăn và các yếu tố môitrường (nhiệt độ, nồng độ muối...).• Khi thủy triều lên cường độ bắt mồi tăng, thủytriều xuống cường độ bắt mồi giảm.• Trong môi trường có nhiều thức ăn thì cường độbắt mồi thấp và ít thức ăn thì cường độ bắt mồi cao.74• Khi các yếu tố môi trưcmg (nhiệt độ, nồng độmuối...) trong khoảng thích hợp thì cường độ bắt mồicao và khi các yếu tố môi trưcmg ngoài khoảng thíchhợp thì cường độ bắt mồi thấp.4. Sinh sản và phát triểnGiới tính: Có hiện tượng biến tính (thay đổi giớitính) ở hàu. Trên cùng cơ thể có lúc mang tmh đực, cólúc mang tính cái và cũng có khi lưỡng tính. Tỷ lệ lưẽmgtính trong quần thể thường thấp.Phương thức sũih sản: Tùy theo loài mà hình thứcsinh sản khác nhau. Nhóm Crassostrea và Saccostreathì đẻ trứng và tinh trùng ra môi trường nưốc, quátrình thụ tinh và phát triển ấu trùng diễn ra trong nước.Đối vối nhóm Ostrea thì quá trình thụ tinh và pháttriển ấu trùng diễn ra bên trong xoang màng áo của cáthể mẹ đến giai đoạn diện bàn hoặc muộn hơn mới rakhỏi cơ thể mẹ.Mùa vụ sửih sản: ở vùng nhiệt đới sau một năm đãthành thục và tham gia sinh sản. Mùa vụ sinh sản xảyra quanh năm nhưng tập trung từ tháng 4 - 6 . Mùa vụsinh sản ở vùng nhiệt đới thường ít tập trung và kéo dàihơn so với vùng ôn đới. Tác nhân chúih kích thích đếnquá trình thành thục và sinh sản của hàu là nhiệt độ,nồng độ muối và thức ăn có trong môi trường.ở giai đoạn ấu trùng chúng sống phù du. Ấutrùng hàu có khả năng bơi lội nhờ vào hoạt động củavành tiêm mao hay đĩa bơi. ở giai đoạn trưởng thành,75 ...