Thông tin tài liệu:
Thiết kế và sử dụng các Controls trong InfoPathÔ điều khiển dạng Rich Textbox: Control điều khiển dạng Rich Textbox có hầu hết cấc thuộc tình chung của Textbox ngoại trừ thuộc tình ở Tab Data là không chỉnh sửa được. Rich Textbox sử dụng định dạng là XHTML, định dạng cho phép thể hiện hầu hết các đối tượng như hính ảnh, văn bản…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hướng dẫn sử dụng InfoPath 2010 part 6 InfoPath 2010 Thiết kế và sử dụng các Controls trong InfoPath Ô điều khiển dạng Rich Textbox: Control điều khiển dạng Rich Textbox có hầu hết cấc thuộc tình chungcủa Textbox ngoại trừ thuộc tình ở Tab Data là không chỉnh sửa được. RichTextbox sử dụng định dạng là XHTML, định dạng cho phép thể hiện hầuhết các đối tượng như hính ảnh, văn bản… Control RichTextbox tương đối giống với chương trính Microsoft OfficeWord do đó có đầy đủ các Format về định dạng như canh lề, hiệu chỉnhfont chữ, …. InfoPath 2010Ghi chú: các Control Rich Textbox thường ìt khi được thể hiện trên các biểumẫu ngoại trừcác trường hợp sử dụng ghi lại các ý kiến của người dùnghoặc một vấn đề chi tiết cần có hính ảnh trên ứng dụng Web. Hiện tại, cóthể thay thế Rich Textbox bằng Control File Attachment. Sử dụng các Control dạng ComboBox, Listbox Các Control dạng ComboBox, Listbo và DropDown ListBox cho phépchọn lựa những giá trị có sẵn trong ô tránh được việc nhập sai dữ liệu. Các thuộc tình của dạng Control này có những đặc điểm chung khágiống nhau. Các giá trị của các điều khiển này có 3 tùy chọn là: bổ sungcác giá trị bằng tay (manual), lấy dữ liệu từ một nguồn khác (bao gồm từfield trong Form hoặc từ nguồn dữ liệu khác bên ngoài). InfoPath 2010 Hính 24: Thuộc tình dữ liệu của Combo BoxField name và Data type: giống với của Textbox.Bổ sung các giá trị bằng tay: Để bổ sung các giá trị vào trong ô điều khiển dạng ComboBox,ListBox, Drop- DownList bằng cách ấn nút Add… để bổ sung các giá trị InfoPath 2010 Hính 25: Bổ sung giá trị vào Combo Box Value: là giá trị sẽ được ô điều khiển dạng ComboBox lưu trữ chình. Display name: là giá trị thể hiện trên ô ComboBox.Chú ý: trong các Control ComboBox thí giá trị được lưu trữ sẽ là Value,không phải giá trị Display. Sau khi bổ sung các giá trị vào trong ô điều khiển, có thể đặt giá trịmặc định và sắp xếp lại thứ tự các giá trị trong ô điều khiển này. InfoPath 2010 Hính 26: Sắp xếp các giá trị thể hiện trên Combo BoxSử dụng nút Modify để hiệu chỉnh lại giá trị trong ô điều khiển. Khisử dụng nút Modify này sẽ xuất hiện bảng điền thông tin giống nhưthêm dữ liệu.Sử dụng các nút ấn Move Up, Move Down để sắp xếp lại thứ tự củacác giá trị.Remove để bỏ một giá trị trong ô điều khiển. InfoPath 2010 Nút Set Default để đặt giá trị mặc định của ô điều khiển. Khi đặt giá trị mặc định thí tại giá trị đó sẽ có chữ Yes. Hính 27: ComboBox và ListBox Với Control ComboBox và ListBox cũng không có nhiều sự khác biệt,ngoại trừ cách thể hiện dữ liệu trên Form. Đối với ComboBox thí dữ liệuđược thể hiện gọn hơn và chỉ có một giá trị được chọn. Trong khi đó đốivới Listbox sẽ thể hiện theo dạng danh sách và cũng chỉ có thể chọn mộtgiá trị trong đó. Ghi chú: nếu muốn sử dụng nhiều hơn một lựa chọn trong Listbox thíControl Multiple- Selection Listbox đáp ứng được yêu này. Cách sử dụng InfoPath 2010của Multiple-Selection Listbox cũng giống như Listbox nhưng cho phépchọn nhiều lựa chọn.