Hướng đi cho sản phẩm tín dụng bất động sản cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 525.46 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát qua bảng hỏi để thu thập thông tin từ phía khách hàng cá nhân cũng như từ phía cán bộ cung cấp sản phẩm tín dụng BĐS ở các ngân hàng để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của các sản phẩm tín dụng BĐS hiện tại, từ đó đưa ra các hướng giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển sản phẩm tín dụng BĐS trong tương lai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hướng đi cho sản phẩm tín dụng bất động sản cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Hướng đi cho sản phẩm tín dụng bất động sản cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Tạ Thanh Huyền Ngày nhận: 12/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 23/05/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019 Trong nhiều năm trở lại đây, cho vay bất động sản (BĐS) luôn là mảng cho vay có giá trị lớn nhất của các ngân hàng với tỷ trọng khoảng 10% tổng dư nợ (Ủy ban giám sát tài chính quốc gia- UBGSTCQG, 2018).Cho vay BĐS, đặc biệt là đối tượng khách hàng cá nhân vẫn sẽ tiếp tục thu hút sự chú ý của các ngân hàng do Việt Nam một quốc gia có cơ cấu dân số trẻ, nhu cầu nhà ở cao. Bài viết sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát qua bảng hỏi để thu thập thông tin từ phía khách hàng cá nhân cũng như từ phía cán bộ cung cấp sản phẩm tín dụng BĐS ở các ngân hàng để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của các sản phẩm tín dụng BĐS hiện tại, từ đó đưa ra các hướng giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển sản phẩm tín dụng BĐS trong tương lai. Từ khóa: Tín dụng, bất động sản, ngân hàng thương mại 1. Giới thiệu nhất. Với các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới, tín dụng BĐS chiếm gần 1/3 hị trường bất động sản (BĐS) khoản mục cho vay và chiếm 1/5 tài sản của các là một bộ phận quan trọng của NHTM, góp phần lớn vào nguồn thu trong hoạt nền kinh tế, liên quan trực tiếp động kinh doanh của ngân hàng (Edward Wreed tới một lượng tài sản lớn kể cả và Edward K.Gill,2005). Còn ở Việt Nam, về quy mô, tính chất cũng như nguồn vốn từ ngân hàng chiếm khoảng 70% giá trị trong nền kinh tế quốc dân. Tỷ trọng cấu trúc nguồn vốn cho BĐS hiện nay (Hiệp BĐS trong tổng số của cải xã hội không đồng hội bất động sản Việt Nam, 2016). Tuy nhiên, nhất ở các quốc gia khác nhau nhưng thường nghiên cứu củaNgân hàng Mizuho (2013) chỉ chiếm trên dưới 40% tổng lượng của cải vật ra rằng Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ dư nợ tín chất (Michael J.Lea,2006). Để thị trường BĐS dụng BĐS/GDP và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho có thể phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy vay mua nhà thấp gần nhất so với các quốc gia tăng trưởng kinh tế thì tín dụng ngân hàng là Đông Nam Á, chỉ trên Philipine, trong khi đó một trong những kênh cung cấp vốn quan trọng Việt Nam lại là quốc gia có một cơ cấu dân số © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 48 Số 205- Tháng 6. 2019 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP trẻ, nhu cầu nhà ở cao. Thêm vào đó, hiệu quả số khách hàng tham gia điều tra 33% là cán bộ cho vay BĐS chưa đạt được kết quả như mong công chức nhà nước, 46% khách hàng là cán bộ đợi của nhiều ngân hàng do sự đa dạng hoá về công nhân viên nhưng không thuộc tổ chức nhà loại hình sản phẩm trong lĩnh vực này còn hạn nước, 13,7% là lao động tự do và 7,3% là thuộc chế. Từ thực tế đó, bài viết tập trung nghiên đối tượng khác. 80% khách hàng đều có nhu cứu thực trạng sản phẩm tín dụng BĐS của các cầu mua BĐS hoặc sửa chữa nhà, trong đó nhu NHTM cổ phần để tìm ra hướng đi hợp lý cho cầu mua chung cư chiếm tỷ lệ lớn. nhóm sản phẩm này nhằm đáp ứng đầy đủ và Hai bảng hỏi được thiết kế để thu thập thông tin đúng nhu cầu của các đối tượng khách hàng. từ cả hai phía: những người trực tiếp cung ứng sản phẩm tín dụng BĐS của ngân hàng là các 2. Phương pháp nghiên cứu và mục tiêu cán bộ tín dụng và những người sử dụng sản nghiên cứu phẩm ngân hàng, khách hàng của ngân hàng. Bảng hỏi dành cho cán bộ tín dụng bao gồm 34 Để trả lời câu hỏi nghiên cứu “Các sản phẩm câu hỏi, ngoài 5 câu hỏi phần nhận diện chung, tín dụng BĐS cá nhân đang triển khai tại các còn lại 29 câu khai thác ba nội dung chính: NHTM Việt Nam đã phù hợp và đáp ứng được đánh giá tầm quan trọng của tín dụng BĐS nhu cầu của thị trường chưa?”, từ đó đưa ra trong hoạt động kinh doanh ngân hàng (5 câu); gợi ý cho các NHTM Việt Nam nên xây dựng đánh giá sự phù hợp của sản phẩm tín dụng và phát triển dòng sản phẩm tín dụng BĐS cá BĐS đối với khách hàng cá nhân (17 câu); ý nhân như thế nào, tác giả đã thực hiện điều tra tưởng xây dựng và phát triển sản phẩm tín dụng khảo sát 2 nhóm: cán bộ ngân hàng và khách BĐS (7 câu). Đối với bảng hỏi dành cho khách hàng. 200 bảng hỏi được gửi tới cán bộ tín dụng hàng ngoài 4 câu về thông tin của khách hàng, ngân hàng, 138 cán bộ tín dụng gửi câu trả lời bảng hỏi tập trung đi vào hai nội dung chính về trong đó có 76 cán bộ tín dụng là nam và 62 được tập trung khai thác, đó là đánh giá nhu cầu cán bộ tín dụng là nữ. Đa phần cán bộ tín dụng sử dụng sản phẩm tín dụng BĐS (3 câu) và mức tham gia điều tra là cán bộ tín dụng trẻ, dưới độ đáp ứng của sản phẩm hiện tại với nhu cầu 40 tuổi, cụ thể 58,5% cán bộ tín dụng dưới 30 của khách hàng (16 câu). Đối với cả 2 bảng hỏi, tuổi, 40,6 % cán bộ tín dụng từ 30 đến 40 tuổi, 70% là các câu hỏi lựa chọn với mức độ trung chỉ có 0,9% cán bộ tín dụng trên 40 tuổi. Mặc bình 5 lựa chọn cho 1 câu trả lời (1 là mức thấp dù tỷ lệ cán bộ tín dụng trẻ tham gia điều tra nhất và 5 là cao nhất); và 30% là các câu hỏi lớn, song tỷ lệ cán bộ có kinh nghiệm cao, chỉ mở nhằm khai thác tối đa thông tin, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hướng đi cho sản phẩm tín dụng bất động sản cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Hướng đi cho sản phẩm tín dụng bất động sản cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Tạ Thanh Huyền Ngày nhận: 12/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 23/05/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019 Trong nhiều năm trở lại đây, cho vay bất động sản (BĐS) luôn là mảng cho vay có giá trị lớn nhất của các ngân hàng với tỷ trọng khoảng 10% tổng dư nợ (Ủy ban giám sát tài chính quốc gia- UBGSTCQG, 2018).Cho vay BĐS, đặc biệt là đối tượng khách hàng cá nhân vẫn sẽ tiếp tục thu hút sự chú ý của các ngân hàng do Việt Nam một quốc gia có cơ cấu dân số trẻ, nhu cầu nhà ở cao. Bài viết sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát qua bảng hỏi để thu thập thông tin từ phía khách hàng cá nhân cũng như từ phía cán bộ cung cấp sản phẩm tín dụng BĐS ở các ngân hàng để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của các sản phẩm tín dụng BĐS hiện tại, từ đó đưa ra các hướng giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển sản phẩm tín dụng BĐS trong tương lai. Từ khóa: Tín dụng, bất động sản, ngân hàng thương mại 1. Giới thiệu nhất. Với các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới, tín dụng BĐS chiếm gần 1/3 hị trường bất động sản (BĐS) khoản mục cho vay và chiếm 1/5 tài sản của các là một bộ phận quan trọng của NHTM, góp phần lớn vào nguồn thu trong hoạt nền kinh tế, liên quan trực tiếp động kinh doanh của ngân hàng (Edward Wreed tới một lượng tài sản lớn kể cả và Edward K.Gill,2005). Còn ở Việt Nam, về quy mô, tính chất cũng như nguồn vốn từ ngân hàng chiếm khoảng 70% giá trị trong nền kinh tế quốc dân. Tỷ trọng cấu trúc nguồn vốn cho BĐS hiện nay (Hiệp BĐS trong tổng số của cải xã hội không đồng hội bất động sản Việt Nam, 2016). Tuy nhiên, nhất ở các quốc gia khác nhau nhưng thường nghiên cứu củaNgân hàng Mizuho (2013) chỉ chiếm trên dưới 40% tổng lượng của cải vật ra rằng Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ dư nợ tín chất (Michael J.Lea,2006). Để thị trường BĐS dụng BĐS/GDP và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho có thể phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy vay mua nhà thấp gần nhất so với các quốc gia tăng trưởng kinh tế thì tín dụng ngân hàng là Đông Nam Á, chỉ trên Philipine, trong khi đó một trong những kênh cung cấp vốn quan trọng Việt Nam lại là quốc gia có một cơ cấu dân số © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 48 Số 205- Tháng 6. 2019 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP trẻ, nhu cầu nhà ở cao. Thêm vào đó, hiệu quả số khách hàng tham gia điều tra 33% là cán bộ cho vay BĐS chưa đạt được kết quả như mong công chức nhà nước, 46% khách hàng là cán bộ đợi của nhiều ngân hàng do sự đa dạng hoá về công nhân viên nhưng không thuộc tổ chức nhà loại hình sản phẩm trong lĩnh vực này còn hạn nước, 13,7% là lao động tự do và 7,3% là thuộc chế. Từ thực tế đó, bài viết tập trung nghiên đối tượng khác. 80% khách hàng đều có nhu cứu thực trạng sản phẩm tín dụng BĐS của các cầu mua BĐS hoặc sửa chữa nhà, trong đó nhu NHTM cổ phần để tìm ra hướng đi hợp lý cho cầu mua chung cư chiếm tỷ lệ lớn. nhóm sản phẩm này nhằm đáp ứng đầy đủ và Hai bảng hỏi được thiết kế để thu thập thông tin đúng nhu cầu của các đối tượng khách hàng. từ cả hai phía: những người trực tiếp cung ứng sản phẩm tín dụng BĐS của ngân hàng là các 2. Phương pháp nghiên cứu và mục tiêu cán bộ tín dụng và những người sử dụng sản nghiên cứu phẩm ngân hàng, khách hàng của ngân hàng. Bảng hỏi dành cho cán bộ tín dụng bao gồm 34 Để trả lời câu hỏi nghiên cứu “Các sản phẩm câu hỏi, ngoài 5 câu hỏi phần nhận diện chung, tín dụng BĐS cá nhân đang triển khai tại các còn lại 29 câu khai thác ba nội dung chính: NHTM Việt Nam đã phù hợp và đáp ứng được đánh giá tầm quan trọng của tín dụng BĐS nhu cầu của thị trường chưa?”, từ đó đưa ra trong hoạt động kinh doanh ngân hàng (5 câu); gợi ý cho các NHTM Việt Nam nên xây dựng đánh giá sự phù hợp của sản phẩm tín dụng và phát triển dòng sản phẩm tín dụng BĐS cá BĐS đối với khách hàng cá nhân (17 câu); ý nhân như thế nào, tác giả đã thực hiện điều tra tưởng xây dựng và phát triển sản phẩm tín dụng khảo sát 2 nhóm: cán bộ ngân hàng và khách BĐS (7 câu). Đối với bảng hỏi dành cho khách hàng. 200 bảng hỏi được gửi tới cán bộ tín dụng hàng ngoài 4 câu về thông tin của khách hàng, ngân hàng, 138 cán bộ tín dụng gửi câu trả lời bảng hỏi tập trung đi vào hai nội dung chính về trong đó có 76 cán bộ tín dụng là nam và 62 được tập trung khai thác, đó là đánh giá nhu cầu cán bộ tín dụng là nữ. Đa phần cán bộ tín dụng sử dụng sản phẩm tín dụng BĐS (3 câu) và mức tham gia điều tra là cán bộ tín dụng trẻ, dưới độ đáp ứng của sản phẩm hiện tại với nhu cầu 40 tuổi, cụ thể 58,5% cán bộ tín dụng dưới 30 của khách hàng (16 câu). Đối với cả 2 bảng hỏi, tuổi, 40,6 % cán bộ tín dụng từ 30 đến 40 tuổi, 70% là các câu hỏi lựa chọn với mức độ trung chỉ có 0,9% cán bộ tín dụng trên 40 tuổi. Mặc bình 5 lựa chọn cho 1 câu trả lời (1 là mức thấp dù tỷ lệ cán bộ tín dụng trẻ tham gia điều tra nhất và 5 là cao nhất); và 30% là các câu hỏi lớn, song tỷ lệ cán bộ có kinh nghiệm cao, chỉ mở nhằm khai thác tối đa thông tin, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bất động sản Ngân hàng thương mại Sản phẩm tín dụng bất động sản Đánh giá nhu cầu tín dụng BĐS cá nhân Quản trị ngân hàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Đầu tư và kinh doanh bất động sản: Phần 2
208 trang 291 5 0 -
7 trang 241 3 0
-
88 trang 237 0 0
-
Pháp luật kinh doanh bất động sản
47 trang 212 4 0 -
19 trang 184 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 178 0 0 -
3 trang 174 0 0
-
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 174 0 0 -
Hoàn thiện pháp luật về ngân hàng thương mại ở Việt Nam: Phần 1
190 trang 172 0 0 -
Xây dựng cơ sở dữ liệu bất động sản phục vụ quản lý bất động sản
11 trang 171 1 0