Danh mục

HUYỆT VỊ MẠCH ĐỐC - TRƯỜNG CƯỜNG

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 126.36 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên Huyệt: Huyệt là Lạc của mạch Đốc, ở giáp cột sống, đi lên đầu, tản ra ở vùng đầu, đường phân bố vừa dài (trường) vừa cường, vì vậy gọi là Trường Cường (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Cùng cốt, Hà Xa Lộ, Khí Chi Âm Khích, Mao Cốt Hạ Không, Mao Lư, Mao Thúy Cốt, Quy Mao, Quyết Cốt, Tam Phân Lư, Tào Khê Lộ, Thượng Thiên Thê, Triêu Thiên Sầm, Vĩ Lư. Xuất Xứ: Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).Đặc Tính: + Huyệt thứ 1 của mạch Đốc. + Huyệt Lạc nối với mạch Nhâm (qua huyệt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HUYỆT VỊ MẠCH ĐỐC - TRƯỜNG CƯỜNG HUYỆT VỊ MẠCH ĐỐC TRƯỜNG CƯỜNG Tên Huyệt: Huyệt là Lạc của mạch Đốc, ở giáp cột sống, đi lên đầu, tản ra ở vùngđầu, đường phân bố vừa dài (trường) vừa cường, vì vậy gọi là TrườngCường (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Cùng cốt, Hà Xa Lộ, Khí Chi Âm Khích, Mao Cốt Hạ Không, MaoLư, Mao Thúy Cốt, Quy Mao, Quyết Cốt, Tam Phân Lư, Tào Khê Lộ,Thượng Thiên Thê, Triêu Thiên Sầm, Vĩ Lư. Xuất Xứ: Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10). Đặc Tính: + Huyệt thứ 1 của mạch Đốc. + Huyệt Lạc nối với mạch Nhâm (qua huyệt Hội Âm). + Hội của mạch Đốc với kinh Thận và Đởm . + Là 1 trong nhóm huyệt ‘Tuỷ Không’ (Phong Phủ - Đc.16), NgânGiao (Đc. 28), Á Môn (Đc.15), Não Hộ (Đc. 17) và Trường Cường (Đc. 1)là những huyệt của tuỷ xương (thiên ‘Cốt Không Luận’, (TVấn.60). Vị Trí: Ở chỗ lõm sau hậu môn và trước đầu xương cụt 0, 3 thốn. Giải Phẫu: Huyệt ở trên đường thớ hậu môn - xương cụt, có cơ thắt ngoài hậumôn và cơ nâng hậu môn (phần thắt) bám vào đường thớ này. Vào sâu làkhoang dưới phúc mạc. Thần kinh vận động cơ do nhánh đáy chậu của dây thần kinh thẹntrong. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S5. Tác Dụng: Thông mạch Nhâm, Đốc, điều trường phủ. Chủ Trị:Trị trực tràng sa, trĩ, tiêu ra máu, cột sống đau, tiểu đục, tiểukhó, điên cuồng. Phối Huyệt: 1. Phối Tiểu Trường Du (Bq.27) trị táo bón, tiểu khó, tiểu buốt, tiểu bí(Thiên Kim Phương). 2. Phối Bàng Quang Du (Bq.28) + Cư Liêu (Đ.29) + Hạ Liêu (Bq, 34)+ Khí Xung (Vi.30) + Thượng Liêu (Bq.31) + Yêu Du (Đc.2) trị lưng đau(Thiên Kim Phương). 3. Phối Thân Trụ (Đc.13) trị động kinh (Tư Sinh Kinh). 4. Phối Thừa Sơn (Bq.57) trị trĩ, tiêu ra máu (Bách Chứng Phú). 5. Phối Thừa Sơn (Bq.57) + Tinh Cung (Chí Thất – Bq.52) + Tỳ Du(Vi.20) trị tạng độc hạ huyết [tiêu ra máu do tạng bị độc] (Châm Cứu ĐạiThành). 6. Phối Bá Hội (Đc.20) + Nhị Bạch + Tinh Cung (Chí Thất – Bq.52)trị thoát giang, trĩ lâu ngày (Châm Cứu Đại Thành). 7. Phối Thừa Sơn (Bq.57) trị trường phong hạ huyết (Bách Chứng Phú). 8. Phối Bá Hội (Đc.20) trị thoát giang (Bách Chứng Phú). 9. Phối Cách Du (Bq.17) + Can Du (Bq.18) + Nội Quan (Tb.6) +Thừa Sơn (Bq.57) trị tiêu ra máu, tạng độc sưng đau, tiêu ra máu khôngccầm (Châm Cứu Đại Toàn). 10. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Hạ Liêu (Bq.34) + Hội Dương (Bq.35) +Lao Cung (Tb.8) + Phục Lưu (Th.7) + Thái Bạch (Ty.3) + Thái Xung (C.3)+ Thừa Sơn (Bq.57) trị đại tiện ra máu (Thần Cứu Kinh Luân). 11. Cứu Trường Cường (Đc.1) 3 tráng + cứu Thủy Phân (Nh.9) 100tráng trị thoát giang do khí huyết hư mà hạ hãm (Thần Cứu Kinh Luân). 12. Phối Nhị Bạch + Thừa Sơn (Bq.57) trị trĩ lâu ngày (Tạp BệnhHuyệt Pháp Ca). 13. Phối Bá Hội (Đc.20) trị thoát giang (Trung Hoa Châm Cứu Học). 14. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Tam Âm Giao(Ty.6) có tác dụng thúc đẻ [thôi sinh] (Châm Cứu Học Thượng Hải). 15. Phối Bá Hội (Đc.20) + Đại Trường Du (Bq.26) + Thừa Sơn(Bq.57) trị trực tràng sa (Châm Cứu Học Thượng Hải). 16. Phối Hội Dương (Bq.35) trị đại tiện ra máu (Châm Cứu HọcThượng Hải). 17. Phối Bá Hội (Đc.20) + Khí Hải (Nh.6) + Thừa Sơn (Bq.57) trị trựctràng sa (Châm Cứu Học Thượng Hải). 18. Phối Bạch Hoàn Du (Bq.28) + Hội Dương (Bq.35) trị trực tràng lởloét (Châm Cứu Học Thượng Hải). 19. Dùng kim tam lăng chích 4 chung quanh huyệt Trường Cường(Đc.1), sâu 0, 5 - 1 thốn, nặn ra máu, phối hợp với huyệt Yêu Kỳ + ĐiênKhốn trị động kinh (Châm Cứu Học Thượng Hải). Châm Cứu: Châm thẳng vào bờ giữa xương cụt và trực tràng, sâu 0, 3 - 1 thốn.Cứu 10 - 30 phút. Ghi Chú: Tránh châm thấu qua thành sau trực tràng. *Tham Khảo: (“Trẻ nhỏ bị kinh giản, co giật, xương sống cứng: Trường Cường chủtrị” (Giáp Ất Kinh). (“Ttrị trẻ nhỏ thoát giang cấp: cứu huyệt Vĩ Thúy 3 tráng khỏi ngay”(Ngoại Đài Bí Yếu). (“Phương pháp cứu trĩ: Bệnh trĩ nếu còn chưa nặng, cứu 1 huyệt dướixương cụt gần hậu môn 7 tráng, xứng đáng là huyệt kinh nghiệm” (ChâmCứu Tư Sinh Kinh). (“Chín loại rò tổn thương người, ắt châm Thừa Sơn (Bq.57) hiệu nhưthần. Còn có 1 huyệt là Trường Cường, chữa rên rỉ cùng đớn đau” (NgọcLong Ca). (“Châm cứu trị trĩ ... Thứ đến luận về Đốc mạch mà không thấy phépchọn của nó. Sách ‘Nội Kinh’ viết: Đốc Mạch sinh bệnh, lung trĩ, bởi thếngười đời sau chọn huyệt Trường Cường” (Đan Khê Tâm Pháp). (“Trường Cường chủ trị các chứng cổ trĩ” (Thập Tứ Kinh Yếu HuyệtChủ Trị Ca). (“Trĩ bệnh, trường phong, Trường Cường chớ khinh thường” (ThắngNgọc Ca). ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: