Địa cốt bì là rễ phơi khô của cây khủ khởi, hay khởi tử hoặc câu kỷ, có tên khoa học là Lycium chinense, Mill, họ cà Solanaceae. Cây thuộc loại nhỏ cao 1-1,5m mọc thành bụi sum suê, nhiều cành, đôi khi có ít gai, mọc ở kẽ lá, hoa nhỏ, cánh hoa màu tím đỏ, quả mọng hình trứng dài 5-20mm, đường kính 4-8mm, khi chín màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ, là vị thuốc quý với tên câu kỷ tử. Cây có rễ ăn sâu vào đất, vỏ rễ rất dày, sức thuốc có thể thấu tới...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ðịa cốt bì - Vị thuốc quý Ðịa cốt bì - Vị thuốc quýĐịa cốt bì là rễ phơi khô của cây khủ khởi, haykhởi tử hoặc câu kỷ, có tên khoa học là Lyciumchinense, Mill, họ cà Solanaceae. Cây thuộc loạinhỏ cao 1-1,5m mọc thành bụi sum suê, nhiềucành, đôi khi có ít gai, mọc ở kẽ lá, hoa nhỏ,cánh hoa màu tím đỏ, quả mọng hình trứng dài5-20mm, đường kính 4-8mm, khi chín màu đỏsẫm hoặc vàng đỏ, là vị thuốc quý với tên câukỷ tử.Cây có rễ ăn sâu vào đất, vỏ rễ rất dày, sứcthuốc có thể thấu tới tận xương nên gọi là địacốt bì. Cây được trồng ở một số tỉnh miền núiphía Bắc nước ta, nhưng chưa nhiều.Theo Đông y: địa cốt bì vị đắng, tính hàn vào bakinh phế, can, thận. Tác dụng thanh phế, chỉ ho,trị chứng phế nhiệt gây ho, suyễn tức; Dưỡngthận, bổ tỳ, thư can, trừ hư nhiệt trong trườnghợp thuỷ thận bất túc, âm hư hỏa vượng, làmkiện cân, cường cốt; Địa cốt bì có tác dụng hạnhiệt, giảm đau, trị chứng cốt chưng (nóng trongxương), tác dụng tốt trong bệnh hư lao, xuấthuyết.Một số bài thuốc có địa cốt bìBài 1: Trường hợp ho nhiệt, suyễn tức: địa cốtbì 9g, bạch tiền 9g, tang bạch bì 6g, sinhkhương 6g, ma hoàng 3g, sinh địa 12g, sắcuống.Bài 2: Chữa ho do phế nhiệt đổ cả máu mũi, hocó tiếng, đờm khò khè: tang bạch bì 16g, địa cốtbì 16g, sinh thảo 6g, gạo tẻ 20g, sắc uống.Bài 3: Trị chứng phế nhiệt âm hư, biểu hiện ho,hen suyễn, khái huyết: địa cốt bì 12g, bạch maocăn 12g, trắc bách diệp 19g, sắc uống.Bài 4: Trị chứng nhiệt lao người nóng như đốt:địa cốt bì 80g, sài hồ 40g, nghiền nhỏ mỗi lầnuống 8g với nước sắc mạch môn, ngày uống 2-3lần.Bài 5: Chữa chứng thận hư gây lưng đau, gốimỏi: địa cốt bì 64g, đỗ trọng 64g, rượu trắng500ml, ngâm uống hằng ngày, có thể kết hợpthêm một vài vị thuốc bổ khác. Cây và vị thuốc địa cốt bì.Bài 6:Chữa thân thể gầy mòn, ốm đau, suy nhược cơthể: địa cốt bì, trần bì, thần khúc mỗi thứ 12g,nấu với thịt dê hoặc gan dê 250g, ăn hằng ngàychia làm nhiều bữa.Bài 7: Chữa thần kinh suy nhược: địa cốt bì, sàihồ, tri mẫu, bán hạ, nhân sâm, cam thảo, xíchphục linh, lượng bằng nhau nghiền bột, mỗi lần6-8g và 5 lát gừng tươi, sắc uống sau bữa ăn.Bài 8: Trường hợp hư lao rất khát, xương khớpphiền nóng: địa cốt bì 12g mạch môn đông 12g,tiểu mạch 8g, sắc uống.Bài 9: Trị chứng phiền táo, bứt rứt nóng trongxương, hoặc nóng bứt rứt do hư lao, hay sau khiốm nặng: địa cốt bì 80g, phòng phong 40g, tríchthảo 20g, nghiền bột trộn đều, mỗi lần 20g, sắcvới 5 lát gừng, uống trong ngày. Bài 10: Trị lao phổi trong xương nóng âm ỉ, ramồ hôi trộm: địa cốt bì 12g, miết giáp 12g, trimẫu 12g, ngân sài hồ 16g, tần cửu 12g. Sắcuống ngày một thang chia 2-3 lầnBài11: Nếu đái ra máu dùng địa cốt bì tươi giãnát lấy nước cốt hoặc địa cốt bì khô sắc đặc,uống mỗi lần một chén, thêm ít rượu uống trướcbữa ăn.Bài 12: Trường hợp đái đường dùng địa cốt bì,rễ khổ qua, lô căn (rễ lau) mỗi thứ 45g, mạchmôn đông 60g, đại táo 20g, nghiền bột mỗi lần9g sắc uống nóng, ngày 2 lần.