Danh mục

Kết cấu tàu thủy tập 1 part 5

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.06 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 17,000 VND Tải xuống file đầy đủ (23 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tuy nhiên trong thực tế kết cấu theo hệ thống dọc vẫn có chỗ đứng trên những tàu nhóm này. Hình 2.86 sau đây giới thiệu mặt cắt ngang tàu khách cao tốc 120 khách, có L=37,52m; B= 5,4m; D=2,52m; lượng chiếm nước 65,56 tấn; vận tốc 28 hl/h, hoạt động trên tuyến sông SI từ Việt Nam đi Campuchia, đóng tại nhà máy đóng tàu khu vực phía Nam năm 2006. Thép đóng tàu sử dụng là loại có cường độ cao, tôn vỏ bao tàu dầu 5mm, tôn boong, tôn nóc cabin dầy 4mm, các gân gia cường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết cấu tàu thủy tập 1 part 5 Hình 2.85a. Kết cấu cơ bản tàu khách ven bờ9394 Hình 2.85b. Kết cấu cơ bản tàu khách ven bờ Tuy nhiên trong thực tế kết cấu theo hệ thống dọc vẫn có chỗ đứng trên những tàu nhóm này. Hình2.86 sau đây giới thiệu mặt cắt ngang tàu khách cao tốc 120 khách, có L=37,52m; B= 5,4m; D=2,52m;lượng chiếm nước 65,56 tấn; vận tốc 28 hl/h, hoạt động trên tuyến sông SI từ Việt Nam đi Campuchia,đóng tại nhà máy đóng tàu khu vực phía Nam năm 2006. Thép đóng tàu sử dụng là loại có cường độ cao,tôn vỏ bao tàu dầu 5mm, tôn boong, tôn nóc cabin dầy 4mm, các gân gia cường dọc là các bản thép có tiếtdiện 4x40mm. Hình 2.86. Mặt cắt ngang tàu khách cao tốc 28hl/h.5.10. Tàu trên cánh ngầm chở khách Tàu cánh ngầm chở khách được chế tạo từ hợp kim nhôm xuất hiện từ những năm giữa thế kỷ XX.Tàu tuy có kích thước không lớn song thường chế tạo theo hệ thống kết cấu dọc. Kết cấu đặc trưng một tàu trên cánh, tàu “Kometa” đóng tại Nga, khai thác trên sông. Vỏ tàu làmbằng hợp kim nhôm, kết cấu hàn thể hiện tại hình 2.87 dưới đây. Tàu có chiều dài L=35,10m, chiều rộngB=9,60m, chiều cao toàn bộ H= 7,80m, chiều cao mạn đến boong chính D=3,20m, chiều chìm d=1,40m,lượng chiếm nước D=55,80 tấn, lắp 02 máy với tổng công suất 1600HP, vận tốc 34 hải lý/giờ, sức chở118 hành khách. Trên hình, hình 2.87a mô tả kết cấu cắt dọc của tàu ; hình 2.87b bên trái mô tả kết cấu boong chính,bên phải mô tả kết cấu dàn đáy; hình 2.87c mô tả kết cấu boong sàn khách; hình 2.87d mô tả kết cấuboong dâng mũi và hình 2.87e mô tả kết cấu sàn buồng máy. Đặc trưng kết cấu mặt cắt ngang của tàu trên cánh với cấu hình độc đáo trình bày tại hình 2.88,miêu tả hai mặt cắt ngang qua tàu “Komieta”. Trên hình, hình 2.88a trình bày sườn nằm sau mặt giữa,trong khí đó, hình bên phải 2.88b trình bày mặt cắt gần phía mũi. Trên hình trình bày rõ chiều dày tấmhợp kim nhôm, chi tiết và kích thước sườn, mã, nẹp dọc vv… 9596 Hình 2.87. Kết cấu tàu cánh ngầm “Kometa”Hình 2.88. Mặt cắt ngang tàu cánh ngầm “Kometa” 97 CHƯƠNG 3 CHI TIẾT KẾT CẤU THÂN TÀU 1. Chi tiết kết cấu thân tàu Như đã giới thiệu ở chương 2, vỏ tàu thuỷ có dạng chung nhất được xét như kết cấu dạng vỏ mỏng cógia cường dọc và ngang, đảm bảo tàu nổi trên nước và làm việc an toàn trong các chế độ khai thác. Thôngthường người ta quan niệm, xét theo chiều dọc, coi tàu gồm ba phần chính (hình 3.1): - Phần lái (aft end region) chiếm khoảng 30% chiều dài tàu; - Phần giữa tàu (midship region) chiếm 40% chiều dài tàu; - Phần mũi (fore end region) chiếm phần còn lại; - Phần mút tàu được hiểu là phần thuộc 0,1L tính từ mỗi mút tàu. Hình 3.1 Trong các phần này người kỹ sư phải đi sâu vào phân tích, tính toán và hình thành kết cấu đặc trưngtừng vùng: - Khu vực giữa đòi được quan tâm đúng mức. Các kết cấu có tầm quan trọng đặc biệt gồm lớp tôn bao, mặt cắt ngang tương đương của thân tàu và mô đun chống uốn của mặt cắt, các vách ngang, vách dọc (bulkhead), đáy tàu, boong. - Vùng trước của tàu gồm những phần quan trọng như sống mũi (stem), boong mũi, két sâu (deep tanks), kết cấu đặc trưng khu vực trước vách chống va (fore peak structure). - Những kết cấu tại phần đuôi hoặc phần lái như vừa gọi thông thường gồm có kết cấu vùng lái, sau vách đuôi (after peak structure), kết cấu vòm đuôi, sống lái (sternframe, shaft brackets and bossings). Theo chiều cao, những người tính toán kết cấu tiếp xúc với những kết cấu chính của tàu, tính từdưới lên như: - Đáy tàu (có thể dạng đáy đơn, đáy đôi) thường là bộ phận quan trọng nhất nhì, nằm dưới cùng thân tàu. Trong cụm kết cấu này sống chính tàu (center girder) phải được quan tâm hàng đầu vì đây là xương sống của tàu.98 - Dàn mạn, các vách, cột chống vv… như những thành đứng, trụ đứng làm cho tàu cứng vững. - Boong hoặc các boong (decks) và kết cấu boong làm những chức năng khác nhau như boong giữa (tweendeck) làm nơi chứa hàng, boong trên (upper deck) đóng vai trò boong thời tiết không chỉ che mưa nắng cho tàu mà còn đóng vai trò boong sức bền. Những chi tiết chính của thân tàu chúng ta tiếp tục làm quen ở hình 3.2. Hình 3.2. Các cụm kết cấu tàu vận tải Tại hình vẽ các ký hiệu bằng số có tên gọi thường dùng sau: 1- boong thượng tầng đuôi (poop deck),2- boong trên (upper deck), 3- boong đi lại (saloon deck), 4- boong xuồng (boat deck), 5- boong dạo(promenade deck), 6- boong điều khiển (navigat ...

Tài liệu được xem nhiều: