Kết cục lâm sàng ba tháng của can thiệp mạch vành qua da sớm so với điều trị nội khoa bảo tồn trên bệnh nhân cao tuổi nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên nguy cơ cao
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 377.41 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xác định sự khác biệt về kết cục lâm sàng chính (tử vong hay tái nhập viện do nguyên nhân tim mạch) tại thời điểm 3 tháng giữa 2 phương pháp điều trị CTMVQD sớm kết hợp với điều trị nội khoa và điều trị nội khoa đơn thuần trên BN cao tuổi NMCTC không STCL nguy cơ cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết cục lâm sàng ba tháng của can thiệp mạch vành qua da sớm so với điều trị nội khoa bảo tồn trên bệnh nhân cao tuổi nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên nguy cơ caoNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019 KẾT CỤC LÂM SÀNG BA THÁNG CỦA CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA SỚM SO VỚI ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA BẢO TỒN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP KHÔNG ST CHÊNH LÊN NGUY CƠ CAO Nguyễn Văn Tân*,**, Phạm Thị Mỹ Hạnh**, Nguyễn Thế Quyền***TÓM TẮT Đặt vấn đề: Can thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) sớm đã được chứng minh cải thiện tử vong rõ rệt sovới điều trị nội khoa bảo tồn ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) không ST chênh lên (STCL) nguycơ cao hoặc rất cao. Tuy nhiên, hiệu quả của CTMVQD sớm đến tiên lượng ngắn hạn trên nhóm BN cao tuổivẫn còn tranh cãi. Mục tiêu: Xác định sự khác biệt về kết cục lâm sàng chính (tử vong hay tái nhập viện do nguyên nhân timmạch) tại thời điểm 3 tháng giữa 2 phương pháp điều trị CTMVQD sớm kết hợp với điều trị nội khoa và điều trịnội khoa đơn thuần trên BN cao tuổi NMCTC không STCL nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Với phương pháp đoàn hệ tiến cứu, đa trung tâm, không canthiệp, chúng tôi phân 301 BN cao tuổi NMCTC không STCL nguy cơ cao hoặc rất cao vào 2 nhóm điều trị:CTMVQD sớm kèm điều trị nội khoa hoặc chỉ điều trị nội khoa đơn thuần. Kết cục lâm sàng chính được địnhnghĩa là tiêu chí gộp của tử vong hay tái nhập viện do nguyên nhân tim mạch (bao gồm suy tim, NMCT tái pháthoặc đột quỵ). Dữ liệu theo dõi được thu thập thông qua thông tin hồ sơ bệnh án và/hoặc phỏng vấn BN qua điệnthoại. Kết quả: Trong 301 BN cao tuổi NMCTC không STCL có 180 BN (59,8%) được điều trị nội khoa đơnthuần và 121 BN (40,2%) được CTMVQD sớm. Sau 3 tháng theo dõi, có 79/155 BN điều trị nội khoa đơn thuần(51,0%) xảy ra kết cục lâm sàng chính và có 31/121 BN (25,6%) xảy ra kết cục này ở nhóm CTMVQD sớm.Phương pháp điều trị nội khoa bảo tồn làm tăng 2,4 lần (KTC 95%, 1,6 – 3,7; p < 0,001) nguy cơ xảy ra kết cụclâm sàng chính tại thời điểm 3 tháng so với CTMVQD sớm. Ở các tiêu chí kết cục phụ, điều trị nội khoa đơnthuần làm tăng 2,9 lần (KTC 95%, 2,8 – 4,7); p < 0,001) nguy cơ tái nhập viện và tăng 2,8 lần (KTC 95%, 1,7 –4,6); p < 0,001) nguy cơ NMCT tái phát tại thời điểm 3 tháng so với CTMVQD sớm. Kết luận: Can thiệp mạch vành qua da sớm trên bệnh nhân cao tuổi nhồi máu cơ tim cấp không STchênh lên nguy cơ cao cải thiện đáng kể các kết cục lâm sàng chính lẫn phụ tại thời điểm 3 tháng so với điềutrị nội khoa đơn thuần. Từ khóa: cao tuổi, nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên nguy cơ cao, kết cục 3 thángABSTRACT THREE-MONTH CLINICAL OUTCOMES OF ELDERLY PATIENTS UNDERGOING EARLY PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION IN COMPARISON WITH OPTIMAL MEDICAL THERAPY FOR ACUTE HIGH-RISK NON-ST-ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION Nguyen Van Tan, Pham Thi My Hanh, Nguyen The Quyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 58 - 63 Background: Early percutaneous coronary intervention (PCI) has been proven as a more effective treatment *Bộ môn Lão Khoa Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Văn Tân ĐT: 0903739273 Email: nguyenvtan10@ump.edu.vn58 Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y họcin mortality improvement of high-risk non-ST-elevation myocardial infarction (NSTEMI), compared to optimalmedical therapy (OMT) only. However, impact of early PCI on short-term clinical outcomes of elderly patientswith high-risk NSTEMI is controversial. Objective: To evaluate the difference in the 3-month primary clinical outcome (a composite of cardiovasculardeath or cardiovascular re-admission) of early PCI with baseline OMT versus OMT only in high-risk NSTEMIelderly patients. Methods: In a prospective, observational, multicenter cohort study, we divided 301 elderly patients withhigh or very high risk NSTEMI into 2 treatment groups: early PCI with baseline OMT and OMT only. Primaryclinical outcome was defined as a composite of cardiovascular death or cardiovascular re-admission (includingheart failure, myocardial infarction, or stroke). Follow-up data were obtained by reviewing the medical recordsand/or telephone interview of patients. Results: Of 301 elderly NSTEMI patients, there were 180 (59.8%) patients received OMT only and 121(40.2%) patients received early PCI. After 3-month follow up, there were 79/155 (51.0%) patients of the OMTgroup and 31/121 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết cục lâm sàng ba tháng của can thiệp mạch vành qua da sớm so với điều trị nội khoa bảo tồn trên bệnh nhân cao tuổi nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên nguy cơ caoNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019 KẾT CỤC LÂM SÀNG BA THÁNG CỦA CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA SỚM SO VỚI ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA BẢO TỒN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP KHÔNG ST CHÊNH LÊN NGUY CƠ CAO Nguyễn Văn Tân*,**, Phạm Thị Mỹ Hạnh**, Nguyễn Thế Quyền***TÓM TẮT Đặt vấn đề: Can thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) sớm đã được chứng minh cải thiện tử vong rõ rệt sovới điều trị nội khoa bảo tồn ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) không ST chênh lên (STCL) nguycơ cao hoặc rất cao. Tuy nhiên, hiệu quả của CTMVQD sớm đến tiên lượng ngắn hạn trên nhóm BN cao tuổivẫn còn tranh cãi. Mục tiêu: Xác định sự khác biệt về kết cục lâm sàng chính (tử vong hay tái nhập viện do nguyên nhân timmạch) tại thời điểm 3 tháng giữa 2 phương pháp điều trị CTMVQD sớm kết hợp với điều trị nội khoa và điều trịnội khoa đơn thuần trên BN cao tuổi NMCTC không STCL nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Với phương pháp đoàn hệ tiến cứu, đa trung tâm, không canthiệp, chúng tôi phân 301 BN cao tuổi NMCTC không STCL nguy cơ cao hoặc rất cao vào 2 nhóm điều trị:CTMVQD sớm kèm điều trị nội khoa hoặc chỉ điều trị nội khoa đơn thuần. Kết cục lâm sàng chính được địnhnghĩa là tiêu chí gộp của tử vong hay tái nhập viện do nguyên nhân tim mạch (bao gồm suy tim, NMCT tái pháthoặc đột quỵ). Dữ liệu theo dõi được thu thập thông qua thông tin hồ sơ bệnh án và/hoặc phỏng vấn BN qua điệnthoại. Kết quả: Trong 301 BN cao tuổi NMCTC không STCL có 180 BN (59,8%) được điều trị nội khoa đơnthuần và 121 BN (40,2%) được CTMVQD sớm. Sau 3 tháng theo dõi, có 79/155 BN điều trị nội khoa đơn thuần(51,0%) xảy ra kết cục lâm sàng chính và có 31/121 BN (25,6%) xảy ra kết cục này ở nhóm CTMVQD sớm.Phương pháp điều trị nội khoa bảo tồn làm tăng 2,4 lần (KTC 95%, 1,6 – 3,7; p < 0,001) nguy cơ xảy ra kết cụclâm sàng chính tại thời điểm 3 tháng so với CTMVQD sớm. Ở các tiêu chí kết cục phụ, điều trị nội khoa đơnthuần làm tăng 2,9 lần (KTC 95%, 2,8 – 4,7); p < 0,001) nguy cơ tái nhập viện và tăng 2,8 lần (KTC 95%, 1,7 –4,6); p < 0,001) nguy cơ NMCT tái phát tại thời điểm 3 tháng so với CTMVQD sớm. Kết luận: Can thiệp mạch vành qua da sớm trên bệnh nhân cao tuổi nhồi máu cơ tim cấp không STchênh lên nguy cơ cao cải thiện đáng kể các kết cục lâm sàng chính lẫn phụ tại thời điểm 3 tháng so với điềutrị nội khoa đơn thuần. Từ khóa: cao tuổi, nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên nguy cơ cao, kết cục 3 thángABSTRACT THREE-MONTH CLINICAL OUTCOMES OF ELDERLY PATIENTS UNDERGOING EARLY PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION IN COMPARISON WITH OPTIMAL MEDICAL THERAPY FOR ACUTE HIGH-RISK NON-ST-ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION Nguyen Van Tan, Pham Thi My Hanh, Nguyen The Quyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 58 - 63 Background: Early percutaneous coronary intervention (PCI) has been proven as a more effective treatment *Bộ môn Lão Khoa Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Văn Tân ĐT: 0903739273 Email: nguyenvtan10@ump.edu.vn58 Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y họcin mortality improvement of high-risk non-ST-elevation myocardial infarction (NSTEMI), compared to optimalmedical therapy (OMT) only. However, impact of early PCI on short-term clinical outcomes of elderly patientswith high-risk NSTEMI is controversial. Objective: To evaluate the difference in the 3-month primary clinical outcome (a composite of cardiovasculardeath or cardiovascular re-admission) of early PCI with baseline OMT versus OMT only in high-risk NSTEMIelderly patients. Methods: In a prospective, observational, multicenter cohort study, we divided 301 elderly patients withhigh or very high risk NSTEMI into 2 treatment groups: early PCI with baseline OMT and OMT only. Primaryclinical outcome was defined as a composite of cardiovascular death or cardiovascular re-admission (includingheart failure, myocardial infarction, or stroke). Follow-up data were obtained by reviewing the medical recordsand/or telephone interview of patients. Results: Of 301 elderly NSTEMI patients, there were 180 (59.8%) patients received OMT only and 121(40.2%) patients received early PCI. After 3-month follow up, there were 79/155 (51.0%) patients of the OMTgroup and 31/121 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Nhồi máu cơ tim cấp Can thiệp mạch vành Điều trị nội khoa Bệnh nhân cao tuổi nhồi máu cơ tim cấpTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 219 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 201 0 0 -
6 trang 199 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 193 0 0 -
8 trang 193 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 193 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 186 0 0 -
6 trang 175 0 0