Danh mục

Kết quả ban đầu can thiệp nội mạch điều trị hẹp tắc mạn tính động mạch vùng dưới gối

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 748.44 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả ban đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị hẹp tắc mạn tính động mạch vùng dưới gối. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, gồm 32 bệnh nhân được chẩn đoán thiếu máu chi trầm trọng do bệnh động mạch ngoại biên, có chỉ định can thiệp nội mạch trong thời gian từ 9/2011 đến 8/2012 tại Bệnh viện Bạch Mai. Thời gian theo dõi trung bình sau can thiệp 6.5 tháng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả ban đầu can thiệp nội mạch điều trị hẹp tắc mạn tính động mạch vùng dưới gối KẾT QUẢ BAN ĐẦU CAN THIỆP NỘI MẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐIỀU TRỊ HẸP TẮC MẠN TÍNH ĐỘNG MẠCH VÙNG DƯỚI GỐI SCIENTIFIC RESEARCH Short-term results of endovascular intervention in the treatment below-the-knee chronic arterial occlusion Đào Danh Vĩnh*, Phạm Minh Thông* SUMMARY Purpose: evaluation of short-term results of endovascular intervention in treatment of below-the-knee chronic arterial occlusion. Method and materials: Prospective studies, group of 32 patients with critical limb ischemia due to peripheral arterial diseases were admitted Bach Mai hospital from 9/2011 to 8/2012. The follow up mean times is 6.5 months. Results: 32 patients with 65 arteries were treated by endovascular intervention. Pre-procedure’s ABI is 0.64±0.19. The length of lesion is 171.6 ± 32.5 mm. There is 13.3 % retrograde arterial access at tibial arteries in combination with antergrade access at CFA. Subintimal angioplasty rate is 84.8%. The overall technical success rate is 81.5%. Post-procedure, the along arterial pain is 87.5% with mean duration is 4.5 days, the soft tissue edema rate because of arterial congestion is 30% with mean duration 7.5 days. The first week post-procedure ABI is 0.84±0.22. In the follow up duration, the re-intervention is 9.2%, overall limb salvation is 87.5%. Conclusion: endovascular intervention of arterial chronic occlusion is minimal invasive, safety and effective in revascularization of BTK regions, it has important role in reducing the amputation rate of lower limbs.*Khoa CĐHA, Bệnh việnBạch Mai442 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 11 - 4 / 2013 NGHIÊN CỨU KHOA HỌCI. ĐẶT VẤN ĐỀ tỏa kéo dài, không có vùng mạch lành để phẫu thuật, đường kính động mạch quá nhỏ để tạo miệng nối và Bệnh động mạch ngoại biên gây hậu quả thiếu máu bệnh nhân thường có tổn thương nhiều động mạch.chi trầm trọng CLI (critical limb ischemia) hiện nay đang Các nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trị tái thông mạchngày một phổ biến trên phạm vi toàn cầu, ước tính mỗi chi dưới của phẫu thuật và can thiệp nội mạch đã đượcnăm có khoảng 50-100/100.000 người mới mắc ở mỗi thực hiện ở nhiều trung tâm trên thế giới (BASIL) vàquốc gia. Một số yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng đến đã đưa ra khuyến cáo rằng nong tạo hình động mạchtỉ lệ mắc của CLI bao gồm dân số già (tuổi trung bình qua da PTA được coi là phương pháp cơ bản và hiệungày càng cải thiện), tỉ lệ mắc các bệnh lý tiểu đường, quả trong tái lập lại tuần hoàn động mạch chi chi tổnsuy thận, hút huốc lá 1-2. Bệnh nhân với CLI có tỉ lệ tử thương1-2, 6-7.vong và thương tật cao, để lại nhiều hậu quả nghiêm Tại Việt Nam, can thiệp nội mạch tái thông độngtrọng cho bản thân, gia đình và gánh nặng xã hội. Tỉ lệ mạch vùng dưới gối cũng có một số trung tâm tim mạchtử vong của CLI khoảng 25% và tỉ lệ cắt cụt chi mở rộng và điện quang can thiệp đã thực hiện nhưng số lượng(major amputation) khoảng 25% trong năm đầu tiên kể còn hạn chế và chưa có báo cáo nào tổng kết, đánhtừ thời điểm chẩn đoán3. giá về hiệu quả điều trị. Nhằm giới thiệu và chia sẻ kinh Hiện nay tại các nước đang phát triển nói chung nghiệm trong chẩn đoán, điều trị hẹp tắc mạn tính độngvà Việt Nam nói riêng, phẫu thuật cắt cụt chi vẫn là một mạch vùng dưới gối ở bệnh nhân có bệnh động mạchtrong những chỉ định phổ biến và chủ yếu trong quản lý ngoại biên mạn tính, chúng tôi thực hiện nghiên cứuCLI. Cắt cụt chi giải pháp khá đơn giản cho thầy thuốc này với 2 mục tiêu: 1. Đánh giá khả năng tái thông độngnhưng thực sự để lại nhiều hậu quả cho người bệnh, mạch vùng dưới gối trong can thiệp nội mạch lần đầuvề chất lượng cuộc sống, về khả năng lao động, hòa tiên (primary patency); 2. Đánh giá khả năng bảo tồn chinhập xã hội, về tâm sinh lý. Theo báo cáo của Nehler của bệnh nhân sau can thiệp nội mạch (limb salvage).và cộng sự, trong năm đầu tiên sau phẫu thuật thì chỉ tỉlệ người bệnh có thể di chuyển được ở bệnh nhân cắt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUcụt chi vùng dưới gối BKA (below the knee amputation) 1. Đối tượng nghiên cứulà 65%, trong số đó thì một nửa chỉ di chuyển ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: