Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 727.46 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà NộiTẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019KẾT QUẢ BAN ĐẦU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOITRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TỒN TẠI ỐNG PHÚC TINH MẠC Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Đình Liên1, Nguyễn Ngọc Bích1, Nguyễn Việt Hoa2 Nguyễn Trọng Hoàng Hiệp1, Phạm Quang Khải1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồntại ống phúc tinh mạc ở trẻ em. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 74 bệnh nhân còn tồntại ống phúc tinh mạc được thực hiện khâu thắt ống phúc tinh mạc bằng nội soi ổ bụngtại khoa ngoại BV ĐHY Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2017. Kết quả nghiên cứu: - Trong thời gian từ 1/2016– 8/2017, chúng tôi đã điều trị 74 bệnh nhân đượcchẩn đoán còn tồn tại ống phúc tinh mạc, với tỷ lệ Nam/ Nữ là: 61/13. - Tuổi nghiên cứu từ 1 - 14 tuổi, tuổi trung bình là 5,12. - Tỉ lệ tồn tại ống phúc tinh mạc bên phải 53,42%, trái 19,17%, hai bên 27,41%. - Thời gian mổ trung bình 35,6 4,24 phút (tối thiểu: 10 phút; tối đa: 100 phút).Thời gian nằm điều trị sau mổ: 1,2, tỉ lệ thực hiện thành công của phương pháp phẫuthuật là 98,6% (73/74). Tỷ lệ tái phát chiểm 1,4% (1/74). - Thời gian hồi phục sau mổ: Vận động tại giường sau 5,03 1,81 giờ (tối thiểu:1 giờ, tối đa: 21 giờ), đi lại chậm sau 13,56 2,48 giờ (tối thiểu: 3giờ, tối đa: 27giờ) Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc là một1 Đại Học Y Hà Nội2 Bệnh viện Việt ĐứcNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đình Liên (intermedecinlien@gmail.com)Ngày nhận bài: 10/02/2018, ngày phản biện: 20/02/2019Ngày bài báo được đăng: 30/3/201924 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌCphẫu thuật an toàn, hiệu quả, dễ thực hiện. Từ khóa: Bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc, thoát vị bẹn trẻ em, thắt ống phúctinh mạc nội soi. THE INITIAL RESULT OF TREATING THE PATENT WITH PROCESSUS VAGINALIS PATIENT BY LAPAROSCOPIC SURGERY AT HA NOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL ABSTRACT Objectives: To evaluate the initial results of treating the patent with processusvaginalis by laparoscopic surgery. Methods: Prospective descriptive study. Collection data and analysis: 74 patiens of patent processus vaginalis at sur-gery department, Hanoi medical university hospital from January, 2016 to August,2017. Result: During 1/2016 – 8/2017, we have treated 74 patients, the sex ratio (male/female) was 61/13. Age of patients about 1 to 14 year old. The ratio of processus vaginalis’ position: right side 53.42%, left side 19.17%,both of side 27.41%. The operating time average was 35.64.24 minutes (Min: 10 minutes, Max: 100minutes), the mean of hospital stay was 1.2 days. The successful rate of the study was 98.6% (73/74). There was one recurrent(1.4%). Conclusion: This surgery method is a minimal invasive surgery, effect, safety, andaesthetics. Key words: Patent processus vaginalis, inguinal hernia, laparoscopic for patentprocessus vaginalis patient. ĐẶT VẤN ĐỀ Tồn tại ống phúc tinh mạc là bệnh lý bẩm sinh thường gặp do đóng không 25TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019hoàn toàn của ống phúc tinh mạc. Bệnh có 1. Đối tượng nghiên cứunhiều biểu hiện khác nhau như: Thoát vị 74 bệnh nhân được chẩn đoán vàbẹn, nang nước thừng tinh (ở nam), nang điều trị bệnh lý còn tồn tại ống phúc tinhống Nuck (ở nữ), tràn dịch màng tinh hoàn, mạc bằng phương pháp phẫu thuật nội soitinh hoàn di động. Phẫu thuật điều trị bệnh từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2017 tại khoalý tồn tại ống phúc tinh mạc đều chung ngoại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.một nguyên tắc là thắt ống phúc tinh mạc 2. Phương pháp nghiên cứu: Môtại lỗ bẹn sâu và xử lý các phần còn lại của tả, tiến cứu.ống phúc tinh mạc [1], [2], [5], [9], [14]. 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh Phẫu thuật mổ mở có nhiều hạnchế: Thời gian nằm viện kéo dài, đau nhânnhiều sau mổ, không tầm soát được ống Bệnh nhân từ 1-15 tuổi được chẩnphúc tinh mạc đối bên [1], [2], [4]. đoán xác định còn tồn tại ống phúc tinh Trên thế giới phẫu thuật nội soi mạc, đồng ý thực hiện phẫu thuật.đang dần thay thế mổ mở tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà NộiTẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019KẾT QUẢ BAN ĐẦU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOITRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TỒN TẠI ỐNG PHÚC TINH MẠC Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Đình Liên1, Nguyễn Ngọc Bích1, Nguyễn Việt Hoa2 Nguyễn Trọng Hoàng Hiệp1, Phạm Quang Khải1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồntại ống phúc tinh mạc ở trẻ em. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 74 bệnh nhân còn tồntại ống phúc tinh mạc được thực hiện khâu thắt ống phúc tinh mạc bằng nội soi ổ bụngtại khoa ngoại BV ĐHY Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2017. Kết quả nghiên cứu: - Trong thời gian từ 1/2016– 8/2017, chúng tôi đã điều trị 74 bệnh nhân đượcchẩn đoán còn tồn tại ống phúc tinh mạc, với tỷ lệ Nam/ Nữ là: 61/13. - Tuổi nghiên cứu từ 1 - 14 tuổi, tuổi trung bình là 5,12. - Tỉ lệ tồn tại ống phúc tinh mạc bên phải 53,42%, trái 19,17%, hai bên 27,41%. - Thời gian mổ trung bình 35,6 4,24 phút (tối thiểu: 10 phút; tối đa: 100 phút).Thời gian nằm điều trị sau mổ: 1,2, tỉ lệ thực hiện thành công của phương pháp phẫuthuật là 98,6% (73/74). Tỷ lệ tái phát chiểm 1,4% (1/74). - Thời gian hồi phục sau mổ: Vận động tại giường sau 5,03 1,81 giờ (tối thiểu:1 giờ, tối đa: 21 giờ), đi lại chậm sau 13,56 2,48 giờ (tối thiểu: 3giờ, tối đa: 27giờ) Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc là một1 Đại Học Y Hà Nội2 Bệnh viện Việt ĐứcNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đình Liên (intermedecinlien@gmail.com)Ngày nhận bài: 10/02/2018, ngày phản biện: 20/02/2019Ngày bài báo được đăng: 30/3/201924 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌCphẫu thuật an toàn, hiệu quả, dễ thực hiện. Từ khóa: Bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc, thoát vị bẹn trẻ em, thắt ống phúctinh mạc nội soi. THE INITIAL RESULT OF TREATING THE PATENT WITH PROCESSUS VAGINALIS PATIENT BY LAPAROSCOPIC SURGERY AT HA NOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL ABSTRACT Objectives: To evaluate the initial results of treating the patent with processusvaginalis by laparoscopic surgery. Methods: Prospective descriptive study. Collection data and analysis: 74 patiens of patent processus vaginalis at sur-gery department, Hanoi medical university hospital from January, 2016 to August,2017. Result: During 1/2016 – 8/2017, we have treated 74 patients, the sex ratio (male/female) was 61/13. Age of patients about 1 to 14 year old. The ratio of processus vaginalis’ position: right side 53.42%, left side 19.17%,both of side 27.41%. The operating time average was 35.64.24 minutes (Min: 10 minutes, Max: 100minutes), the mean of hospital stay was 1.2 days. The successful rate of the study was 98.6% (73/74). There was one recurrent(1.4%). Conclusion: This surgery method is a minimal invasive surgery, effect, safety, andaesthetics. Key words: Patent processus vaginalis, inguinal hernia, laparoscopic for patentprocessus vaginalis patient. ĐẶT VẤN ĐỀ Tồn tại ống phúc tinh mạc là bệnh lý bẩm sinh thường gặp do đóng không 25TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019hoàn toàn của ống phúc tinh mạc. Bệnh có 1. Đối tượng nghiên cứunhiều biểu hiện khác nhau như: Thoát vị 74 bệnh nhân được chẩn đoán vàbẹn, nang nước thừng tinh (ở nam), nang điều trị bệnh lý còn tồn tại ống phúc tinhống Nuck (ở nữ), tràn dịch màng tinh hoàn, mạc bằng phương pháp phẫu thuật nội soitinh hoàn di động. Phẫu thuật điều trị bệnh từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2017 tại khoalý tồn tại ống phúc tinh mạc đều chung ngoại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.một nguyên tắc là thắt ống phúc tinh mạc 2. Phương pháp nghiên cứu: Môtại lỗ bẹn sâu và xử lý các phần còn lại của tả, tiến cứu.ống phúc tinh mạc [1], [2], [5], [9], [14]. 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh Phẫu thuật mổ mở có nhiều hạnchế: Thời gian nằm viện kéo dài, đau nhânnhiều sau mổ, không tầm soát được ống Bệnh nhân từ 1-15 tuổi được chẩnphúc tinh mạc đối bên [1], [2], [4]. đoán xác định còn tồn tại ống phúc tinh Trên thế giới phẫu thuật nội soi mạc, đồng ý thực hiện phẫu thuật.đang dần thay thế mổ mở tr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược thực hành Bài viết về y học Phẫu thuật nội soi Bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc Thoát vị bẹn trẻ em Thắt ống phúc tinh mạc nội soiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 200 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 187 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 177 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 176 0 0 -
8 trang 174 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 174 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 170 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 168 0 0 -
6 trang 162 0 0