Danh mục

Kết quả bước đầu của nội soi phế quản cắt đốt laser điều trị hẹp đường thở ở bệnh nhân ung thư phế quản

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 291.90 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, kết hợp so sánh trước và sau điều trị cắt đốt laser trên 32 bệnh nhân ung thư phế quản tại khoa lao và bệnh phổi, Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 08/2013 đến tháng 12/2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu của nội soi phế quản cắt đốt laser điều trị hẹp đường thở ở bệnh nhân ung thư phế quản TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA NỘI SOI PHẾ QUẢN CẮT ĐỐT LASER ĐIỀU TRỊ HẸP ĐƯỜNG THỞ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHẾ QUẢN Nguyễn Huy Lực (1); Trương Hữu Hoàng (2); Tạ Bá Thắng (1); Đào Ngọc Bằng (1) TÓM TẮT: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, kết hợp so sánh trước và sau điều trị cắt đốt laser tên 32 bệnh nhân ung thư phế quản tại khoa lao và bệnh phổi, Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 08/2013 đến tháng 12/2014. Kết quả đạt được như sau: Các triệu chứng lâm sàng đều được cải thiện có ý nghĩa so với trước cắt đốt. Triệu chứng sốt: Trước cắt đốt có 15/32(46,87%), sau cắt đốt còn 5/32(15,62%) Triệu chứng Ho máu: Trước: 9/32(28,12%), sau : 2/32(6,25%) Tiếng thở rít khu trú: trước: 14/32(43,75%), sau: 4(12,5%). - Hình ảnh Xquang phổi: Hình ảnh xẹp phổi trước cắt đốt: 11/32(34,37%), sau cắt đốt còn: 3/32 (9,37%); Hình ảnh viêm phổi dưới chít hẹp: trước: 6/32(18,75%), sau: 1/32 (3,12%). - Mức độ hẹp khí phế quản qua nội soi được cải thiện rất tốt: Mức đột hẹp trung bình trước cắt đốt: 14/32(43,75%), sau cắt đốt chỉ còn: 4/32 (12,5%); Mức độ hẹp nặng: trước: 12/32(37,5%), sau còn: 3/32 (9,37%). Không có biến chứng nặng. Kết luận: Nội soi cắt đốt laser là an toàn, hiệu quả tốt đối với các bệnh nhân UTPQ có u sùi chít hẹp khí phế quản. Từ khóa: ung thư phế quản, laser, cắt đốt INITIAL RESULTS OF ENDOBRONCHIAL LASER ABLATION TRETMENT OF AIRWAY NARROWING IN PATIENTS WITH BRONCHIAL CANCER SUMMARY: In a prospective study, cross-sectional description, combining comparions between before and after laser ablation treatment on 32 patients with lung cancer at Bệnh viện Quân y 103 (1) Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (2) Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Huy Lực (huyluca3bv103@gmail.com) 7 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 the Department of Tuberculosis and Lung Diseases, 103 Military Hospital from August 2013 to December 2014. The results were as below: The clinical symptoms compared to previous ablation were significantly improved . Fever: Before ablation with 15/32 (46.87%), after ablation with 5/32 (15.62%) Blood Cough Symptoms: First: 9/32 (28.12%), the following: 2/32 (6.25%) The localized wheezing: 14/32 (43.75%), followed by 4 (12.5%). The figure of lung X-ray image: atelectasis image before ablation: 11/32 (34.37%), after ablation: 3/32 (9.37%); the photos of pneumonia under strictures: before: 6/32 (18.75%), after: 1/32 (3.12%). The degree of endoscopic tracheobronchial stenosis improved dramatically: The average level of the previous narrow irregular ablation: 14/32 (43.75%), after being ablated with the remaining percentage: 4/32 (12.5%); the severe degree of stenosis: before: 12/32 (37.5%), after : 3/32 (9.37%). No serious complications. Conclusion: Endoscopic laser ablation is safe and effective for lung cancer patients with tumors caused by tracheobronchial strictures. Key word: bronchial cancer; laser; ablation ĐẶT VẤN ĐỀ LASER đã cải thiện được tắc nghẽn đường Ung thư phế quản (UTPQ) hay ung thở trung tâm do khối u, từ đó cair thiện thư phổi nguyên phát là bệnh lý ác tính được nhiều triệu chứng lâm sàng. Ở Việt thường gặp, là nguyên nhân tử vong phổ Nam kỹ thuật nội soi cắt đốt laser lần đầu biến nhất toàn cầu và có tỷ lệ tử vong cao tiên được áp dụng tại bệnh viện 103 năm nhất ở nhiều nước trên thế giới. Nam giới 2013 và là đầu tiên trong cả nước. Chúng gặp nhiều hơn nữ giới. Ở Mỹ, UTPQ là tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho cả Đánh giá kết quả bước đầu điều trị hai giới, chiếm khoảng 28% tổng số các hẹp đường thở ở bệnh nhân ung thư phế trường hợp tử vong do ung thư hàng năm. quản bằng nội soi cắt đốt laser. Trong năm 2009 ở Mỹ có khoảng 219.000 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trường hợp mắc mới và hơn 160.000 ca tử NGHIÊN CỨU vong. Ở Việt Nam, UTPQ đứng đầu về 1. Đối tượng nghiên cứu tỷ lệ mắc hàng năm. Theo số liệu công bố năm 2000 ước tính cả nuớc có 36.201 nam Gồm 32 bệnh nhân được chẩn đoán và 32.786 nữ bị ung thư phế quản, mỗi xác định là UTPQ có hẹp đường thở trung năm sẽ có thêm 6.905 bệnh nhân mới mắc tâm, điều trị nội trú tại khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện 103, thời gian từ tháng Sự ra đời và phát triển của phương 8/2013 - 12/2014. pháp nội soi phế quản đã đánh dấu một bước phát triển vượt bậc trong chẩn đoán 1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân và điều trị UTPQ. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: