Kết quả can thiệp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2022-2023
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 741.19 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả can thiệp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi bằng bổ sung đa vi chất kết hợp truyền thông giáo dục sức khỏe. Phương pháp: Thực hiện nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng trên 395 trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng đang sống tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai bằng bổ sung gói đa vi chất dinh dưỡng Davin Kid cho trẻ và truyền thông giáo dục sức khỏe cho bà mẹ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả can thiệp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2022-2023 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 20(4)2024 Nghiên cứu gốc KẾT QUẢ CAN THIỆP CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ TỪ 12 ĐẾN 36 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022-2023 Hồ Viết Ân1, Võ Thị Hoàng Loan2, Nguyễn Thị Nhí2,, Phạm Trần Nam Phương3 1 Trung tâm Y tế huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai 2 Chi cục Dân số tỉnh Hậu Giang 3 Sở Y tế thành phố Cần ThơTÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi bằng bổ sung đa vi chất kết hợp truyền thông giáo dục sức khoẻ. Phương pháp: Thực hiện nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng trên 395 trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng đang sống tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai bằng bổ sung gói đa vi chất dinh dưỡng Davin Kid cho trẻ và truyền thông giáo dục sức khỏe cho bà mẹ. Sự thay đổi tỷ lệ suy dinh dưỡng được đánh giá sau 3 tháng, 6 tháng, và 9 tháng can thiệp. Kết quả: Sau 9 tháng can thiệp, tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi, nhẹ cân, gầy còm lần lượt giảm từ 84,1% xuống 72,7%; từ 38,0% xuống 27,6%; và từ 16,2% xuống 12,7% (p Hồ Viết Ân và cs Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 20(4)2024 Results: After 9 months of intervention, the rates of stunting, underweight, and wasting decreased from 84.1% to 72.7%; from 38.0% to 27.6%; and from 16.2% to 12.7%, respectively (p Hồ Viết Ân và cs Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 20(4)2024bại não; trẻ đã được bổ sung vi chất dinh đang được bổ sung vi chất dinh dưỡng.dưỡng trong vòng 6 tháng gần đây hoặc2.2. Cỡ m u và h họn m u Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ trẻ SDD sau sàng lọc được lựa chọn theo phươngđiều tra sàng lọc để tiến hành can thiệp. pháp ngẫu nhiên hệ thống. Thực tếThực tế trong nghiên cứu chúng tôi can chúng tôi chọn được 1776 trẻ từ 12-36thiệp trên 395 trẻ. tháng tuổi để sàng lọc trẻ bị SDD. Cách chọn mẫu gồm 2 bước: Bước 2: Sau điều tra sàng lọc, có Bước 1: Điều tra sàng lọc trẻ SDD: tổng số 395 trẻ bị SDD, mời tất cả 395chọn ngẫu nhiên 5 xã trong tổng số 13 xã trẻ SDD vào tham gia nghiên cứu. Thựcvà thị trấn của huyện Cẩm Mỹ bằng tế chúng tôi chọn được 395 trẻ.phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Đối2.3. Hoạt động can thiệp Trẻ SDD được cho uống bổ sung gói 1 gói. Bên cạnh đó nghiên cứu viên và 2đa vi chất dinh dưỡng (Davin Kid) do viên chức Trung tâm Y tế huyện CẩmViện Dinh dưỡng sản xuất đã được công Mỹ phối hợp với trạm y tế xã tổ chứcnhận đạt chuẩn và được phép lưu hành, truyền thông trực tiếp bằng hình thức nóiđóng gói 5g/gói, thành phần gồm: hỗn chuyện chuyên đề cho bà mẹ của trẻhợp protein từ sữa và đậu nành (đạm tham gia nghiên cứu về dinh dưỡng, tiêmwhey cô đặc, đạm đậu nành tinh chế) chủng, phòng chống, phát hiện và xử trí(48%), đường, maltodextrin, chất xơ hòa bệnh nhiễm khuẩn thường gặp (2tan, canxi carbonat, hỗn hợp vitamin và buổi/đợt uống đa vi chất), đồng thời phátchất khoáng (các vitamin A, B1, B2, C, tài liệu tư vấn giáo dục sức khỏe cho cácD3, E, B6, B12, và acid folic, đồng, Iốt, bà mẹ của trẻ làm tài liệu hướng dẫnselen), hương vani sữa tổng hợp. nuôi dưỡng và phòng bệnh, điều trị sớm Chia thành 2 đợt mỗi đợt uống trong cho trẻ khi mắc các bệnh thông thườngvòng 2 tháng, đợt 1 từ tháng 9-10/2022, để hạn chế việc trẻ phải dùng thuốcđợt 2 từ tháng 2-3/2023, mỗi ngày uống trong quá trình can thiệp.2.4. Thu thập số liệu Số liệu được thu thập bằng cách đo thập thống nhất tại thời điểm sàng lọcchiều cao. Đối với trẻ dưới 2 tuổi: Dùng ban đầu, sau 3 tháng (sau uống đợt 1),thước đo chiều dài nằm SECA 769 sau 6 tháng (bắt đầu uống đợt 2) và sau 9(Đức), Charder NMS 3500 (Đài Loan). tháng can thiệp (sau uống đợt 2).Đối với trẻ trên 2 tuổi: Sử dụng thước Phương pháp hạn chế sai số: Thiết kếMicrotoise với độ chính xác đến 0,1 cm. bộ công cụ rõ ràng, thống nhất. NhómĐọc kết quả và ghi số cm với độ chính nghiên cứu được tập huấn chuyên môn,xác 0,1cm. Kết quả được ghi với một số các kỹ năng phỏng vấn và thử nghiệmlẻ sau dấu phẩy. Đo cân nặng của trẻ trên thực địa trước khi tiến hành nghiênbằng cân trẻ sơ sinh Nhơn Hòa, đọc kết cứu; các định nghĩa, tiêu chuẩn, tiêu chíquả và ghi số kg với độ chính xác là 50g, nghiên cứu rõ ràng. Sử dụn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả can thiệp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2022-2023 Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 20(4)2024 Nghiên cứu gốc KẾT QUẢ CAN THIỆP CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ TỪ 12 ĐẾN 36 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022-2023 Hồ Viết Ân1, Võ Thị Hoàng Loan2, Nguyễn Thị Nhí2,, Phạm Trần Nam Phương3 1 Trung tâm Y tế huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai 2 Chi cục Dân số tỉnh Hậu Giang 3 Sở Y tế thành phố Cần ThơTÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi bằng bổ sung đa vi chất kết hợp truyền thông giáo dục sức khoẻ. Phương pháp: Thực hiện nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng trên 395 trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng đang sống tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai bằng bổ sung gói đa vi chất dinh dưỡng Davin Kid cho trẻ và truyền thông giáo dục sức khỏe cho bà mẹ. Sự thay đổi tỷ lệ suy dinh dưỡng được đánh giá sau 3 tháng, 6 tháng, và 9 tháng can thiệp. Kết quả: Sau 9 tháng can thiệp, tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi, nhẹ cân, gầy còm lần lượt giảm từ 84,1% xuống 72,7%; từ 38,0% xuống 27,6%; và từ 16,2% xuống 12,7% (p Hồ Viết Ân và cs Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 20(4)2024 Results: After 9 months of intervention, the rates of stunting, underweight, and wasting decreased from 84.1% to 72.7%; from 38.0% to 27.6%; and from 16.2% to 12.7%, respectively (p Hồ Viết Ân và cs Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 20(4)2024bại não; trẻ đã được bổ sung vi chất dinh đang được bổ sung vi chất dinh dưỡng.dưỡng trong vòng 6 tháng gần đây hoặc2.2. Cỡ m u và h họn m u Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ trẻ SDD sau sàng lọc được lựa chọn theo phươngđiều tra sàng lọc để tiến hành can thiệp. pháp ngẫu nhiên hệ thống. Thực tếThực tế trong nghiên cứu chúng tôi can chúng tôi chọn được 1776 trẻ từ 12-36thiệp trên 395 trẻ. tháng tuổi để sàng lọc trẻ bị SDD. Cách chọn mẫu gồm 2 bước: Bước 2: Sau điều tra sàng lọc, có Bước 1: Điều tra sàng lọc trẻ SDD: tổng số 395 trẻ bị SDD, mời tất cả 395chọn ngẫu nhiên 5 xã trong tổng số 13 xã trẻ SDD vào tham gia nghiên cứu. Thựcvà thị trấn của huyện Cẩm Mỹ bằng tế chúng tôi chọn được 395 trẻ.phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Đối2.3. Hoạt động can thiệp Trẻ SDD được cho uống bổ sung gói 1 gói. Bên cạnh đó nghiên cứu viên và 2đa vi chất dinh dưỡng (Davin Kid) do viên chức Trung tâm Y tế huyện CẩmViện Dinh dưỡng sản xuất đã được công Mỹ phối hợp với trạm y tế xã tổ chứcnhận đạt chuẩn và được phép lưu hành, truyền thông trực tiếp bằng hình thức nóiđóng gói 5g/gói, thành phần gồm: hỗn chuyện chuyên đề cho bà mẹ của trẻhợp protein từ sữa và đậu nành (đạm tham gia nghiên cứu về dinh dưỡng, tiêmwhey cô đặc, đạm đậu nành tinh chế) chủng, phòng chống, phát hiện và xử trí(48%), đường, maltodextrin, chất xơ hòa bệnh nhiễm khuẩn thường gặp (2tan, canxi carbonat, hỗn hợp vitamin và buổi/đợt uống đa vi chất), đồng thời phátchất khoáng (các vitamin A, B1, B2, C, tài liệu tư vấn giáo dục sức khỏe cho cácD3, E, B6, B12, và acid folic, đồng, Iốt, bà mẹ của trẻ làm tài liệu hướng dẫnselen), hương vani sữa tổng hợp. nuôi dưỡng và phòng bệnh, điều trị sớm Chia thành 2 đợt mỗi đợt uống trong cho trẻ khi mắc các bệnh thông thườngvòng 2 tháng, đợt 1 từ tháng 9-10/2022, để hạn chế việc trẻ phải dùng thuốcđợt 2 từ tháng 2-3/2023, mỗi ngày uống trong quá trình can thiệp.2.4. Thu thập số liệu Số liệu được thu thập bằng cách đo thập thống nhất tại thời điểm sàng lọcchiều cao. Đối với trẻ dưới 2 tuổi: Dùng ban đầu, sau 3 tháng (sau uống đợt 1),thước đo chiều dài nằm SECA 769 sau 6 tháng (bắt đầu uống đợt 2) và sau 9(Đức), Charder NMS 3500 (Đài Loan). tháng can thiệp (sau uống đợt 2).Đối với trẻ trên 2 tuổi: Sử dụng thước Phương pháp hạn chế sai số: Thiết kếMicrotoise với độ chính xác đến 0,1 cm. bộ công cụ rõ ràng, thống nhất. NhómĐọc kết quả và ghi số cm với độ chính nghiên cứu được tập huấn chuyên môn,xác 0,1cm. Kết quả được ghi với một số các kỹ năng phỏng vấn và thử nghiệmlẻ sau dấu phẩy. Đo cân nặng của trẻ trên thực địa trước khi tiến hành nghiênbằng cân trẻ sơ sinh Nhơn Hòa, đọc kết cứu; các định nghĩa, tiêu chuẩn, tiêu chíquả và ghi số kg với độ chính xác là 50g, nghiên cứu rõ ràng. Sử dụn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Khoa học dinh dưỡng Suy dinh dưỡng Bổ sung đa vi chất dinh dưỡng Giáo dục sức khỏeTài liệu cùng danh mục:
-
Kết quả phẫu thuật tim hở ở trẻ em dưới 5kg tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 trang 484 0 0 -
Sử dụng Test Pep-R trong đánh giá trường hợp trẻ tự kỷ tại Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng
4 trang 391 0 0 -
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 305 2 0 -
3 trang 196 3 0
-
8 trang 170 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 170 0 0 -
Phương pháp phát hiện sớm tật ở mắt ở trẻ
5 trang 169 0 0 -
8 trang 169 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
7 trang 145 0 0
Tài liệu mới:
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 7 năm 2024-2025 - Trường THCS Việt Hưng, Long Biên
4 trang 0 0 0 -
9 trang 0 0 0
-
117 trang 0 0 0
-
116 trang 0 0 0
-
26 trang 0 0 0
-
116 trang 0 0 0
-
108 trang 0 0 0
-
6 trang 0 0 0
-
Bán tổng hợp và đánh giá tác động ức chế enzym acetylcholinesterase của một số dẫn chất hesperetin
6 trang 0 0 0 -
125 trang 0 0 0