Danh mục

Kết quả cắt gan có cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 462.17 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung đánh giá kết quả cắt gan có cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Kết luận cho thấy cắt gan có kiểm soát chọn lọc cuống gan trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan là phương pháp an toàn, giúp kéo dài thời gian sống sau mổ và thời gian tái phát sau mổ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả cắt gan có cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gant¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018KẾT QUẢ CẮT GAN CÓ CẶP KIỂM SOÁT CHỌN LỌC CUỐNG GANTRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ BIỂU MÔ TẾ BÀO GANNinh Việt Khải1; Nguyễn Quang Nghĩa1; Trịnh Hồng Sơn1TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá kết quả cắt gan có cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan trong điều trị ungthư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: 62 bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bàogan được cắt gan có kiểm soát chọn lọc cuống gan do một nhóm tác giả nhất định thực hiện tạiBệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 9 - 2011 đến 5 - 2014. Kết quả: tuổi trung bình trong nghiêncứu 51,5  11. HBsAg (+) 85,5%, AFP > 200 ng/ml 32,2%. Kích thước u 6,6  3 cm, huyết khốitĩnh mạch cửa 8%. Giai đoạn A (theo BCLC) 85,5%. Kiểm soát chọn lọc cuống phải hoặc tráiliên tục và cách quãng lần lượt 37,1% và 45,2%. Cắt gan phải 22,6%, cắt gan trái 11,3%, cắtgan phân thùy sau 19,1%. Lượng máu mất trung bình 263,5  205 ml, 6 bệnh nhân (9,7%)truyền máu trong và sau mổ. Thời gian mổ trung bình 191,3  58 phút (ngắn nhất 60, dài nhất345 phút), thời gian nằm viện trung bình 11,4  3,8 ngày (7 - 29 ngày). Tràn dịch màng phổi làbiến chứng hay gặp nhất (43,5%), tỷ lệ biến chứng chung 46,8%, trong đó phần lớn là độ 1(theo phân loại Dindo), không có tử vong trong và sau mổ. Tỷ lệ BN sống sau 12, 24 và 36 thánglà 80,6%, 74,8% và 60,8%; thời gian sống thêm trung bình 34,1  2,1 tháng. Tỷ lệ sống khôngbệnh sau 12, 24 và 36 tháng là 67,7%, 47,6% và 43,6%, thời gian sống không bệnh trung bình26,1  2,4 tháng. Kết luận: cắt gan có kiểm soát chọn lọc cuống gan trong điều trị ung thưbiểu mô tế bào gan là phương pháp an toàn, giúp kéo dài thời gian sống sau mổ và thời giantái phát sau mổ.* Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan; Cắt gan; Cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan.The Results of Liver Resection with Selective Hepatic Pedicle Controlfor Hepatocellular CarcinomaSummaryObjectives: To evaluate the results of liver resection with selective hepatic pedicle control forhepatocellular carcinoma treatment. Subjects and method: 62 patients with hepatocellularcarcinoma were performed liver resection with selective hepatic pedicle control by a group ofsurgeons in Vietduc Hospital from 9 - 2011 to 5 - 2014. Results: Average age 51.5  11 years;HBsAg (+) 85.5%; AFP > 200 ng/mL 32.2%. Median tumor size was 6.6  3 cm, portal vein tumorthrombosis 8%, stage A (according to BCLC) 85.5%. The continuous and intermittent right orleft selective hepatic pedicle control were 37.1% and 45.2%, respectively; right liver resection 22.6%;1. Bệnh viện Hữu nghị Việt ĐứcNgười phản hồi (Corresponding): Ninh Việt Khải (drninhvietkhai@gmail.com)Ngày nhận bài: 10/08/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/09/2018Ngày bài báo được đăng: 26/09/201879T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018left liver resection 11.3%; posterior sectionectomy 19.1%. Average amount of blood loss263.5  205 mL, 6 patients (9.7%) required intra- or postoperative transfusion. The operationtime 191.3  58 minutes (min 60, max 345), hospital stay 11.4  3.8 days (7 - 29 days). Pleuraleffusion was the most common postoperative complication (43.5%), the whole postoperativecomplication 46.8%, but major part was grade 1 (Dindo classification), no intra and 30-daypostoperative mortality. 12, 24, 36 month survival rate were 80.6%, 74.8% and 60.8%,respectively; the median overall survival time 34.1  2.1 months. 12, 24 and 36 month diseasefree survival rate were 67.7%, 47.6% and 43.6%, respectively; the median disease free survival timewas 26.1  2.4 months. Conclusion: Liver resection with selective hepatic pedicle control forhepatocellular carcinoma treatment is a safe method and help the patients to have long survivaltime and disease free survival time.* Keywords: Hepatocellular carcinoma; Liver resection; Selective hepatic pedicle control.ĐẶT VẤN ĐỀUng thư biểu mô tế bào gan (UBTG)là tổn thương thường gặp, đứng thứ sáutrong các tổn thương ung thư và là nguyênnhân gây tử vong do ung thư đứng hàngthứ 3 [5]. UBTG chiếm 90% tổn thươngung thư gan nguyên phát và > 80% trườnghợp UBTG xuất hiện trên nền gan xơ. 3 yếutố nguy cơ chính đối với UBTG là nhiễmviêm gan B, viêm gan C (thường gặp ởchâu Á) và nghiện rượu (thường gặp ởchâu Âu). Kết quả điều trị UBTG nhữngnăm gần đây đã đạt được kết quả tốt,nhiều phương pháp được áp dụng trongđiều trị UBTG như cắt gan, đốt sóng caotần, nút động mạch gan hóa chất (TACE)hoặc hóa chất toàn thân…Tuy nhiên, cắtgan vẫn được xem là phương pháp điềutrị triệt căn và có giá trị giúp kéo dài thờigian sống sau mổ. Chúng tôi tiến hànhnghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quảcắt gan có cặp kiểm soát chọn lọc (KSCL)cuống gan trong điều trị UBTG.80ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.- BN có chỉ định cắt gan và được cắtgan có KSCL cuống gan từ 9 - 2011 đến5 - 2014 tại Bệnh viện Hữu n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: