Kết quả đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên bằng phương pháp cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
Số trang: 8
Loại file: doc
Dung lượng: 108.00 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu và đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên bằng phương pháp cảnh quan đã và đang được tiến hành ở nhiều nơi, đặc biệt là các nước tiên tiến. Bằng phương pháp này, trên mỗi đơn vị cảnh quan người ta có thể đánh giá mức độ thích nghi cho một số loại hình sản xuất chủ yếu... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên bằng phương pháp cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 20, 2003 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP Ở HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ Hà Văn Hành, Phạm Bá Thuấn Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong vài thập kỷ trở lại đây, cùng với sự gia tăng dân số và sự phát triển nhanh chóng của kinh tế, khoa học kỹ thuật, con người đã khai thác các nguồn tài nguyên và làm hủy hoại môi trường tự nhiên. Thực tế đã có nhiều bài học về sử dụng lãnh thổ không thành công do thiếu hiểu biết một cách toàn diện và tổng hợp của con người gây ra. Nghiên cứu và đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên bằng phương pháp cảnh quan đã và đang được tiến hành ở nhiều nơi, đặc biệt là các nước tiên tiến. Bằng phương pháp này, trên mỗi đơn vị cảnh quan người ta có thể đánh giá mức độ thích nghi cho một số loại hình sản xuất chủ yếu để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. Hải Lăng là một huyện bán sơn địa của tỉnh Quảng Trị. Lãnh thổ này có sự phân hóa phức tạp về điều kiện tự nhiên, đồng thời có điều kiện khí hậu khắc nghiệt và đã chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. Việc sử dụng tài nguyên tự nhiên nhiều nơi còn mang tính chất tự phát, thiếu cơ sở khoa học và chưa được hoạch định một cách rõ ràng nên đời sống nhân dân đang gặp nhiều khó khăn. Để giúp cho người dân sử dụng hợp lý quỹ sinh thái của từng đơn vị cảnh quan vào phát triển kinh tế thì việc đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên cho phát triển nông lâm nghiệp bền vững là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. SỰ PHÂN HÓA VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HỆ THỐNG CÁC ĐƠN VỊ CẢNH QUAN 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ: a. Vị trí địa lý: Hải Lăng là một huyện nằm về phía Đông Nam của tỉnh Quảng Trị với lãnh thổ kéo dài từ 16048’15” đến 16033’55” vĩ Bắc và từ 10704’15” đến 107023’10” kinh Đông. Do nằm trọn trong vùng khí hậu chuyển tiếp giữa hai miền Nam Bắc và thuộc vòng đai nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á nên Hải Lăng chịu sự 67 chi phối mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc vào mùa đông, gió Tây Nam xuất phát từ vịnh Bengan (TBg) và khối khí xích đạo (Em) thổi đến vào mùa hè. Ngoài ra, với vị trí nằm trên trục Quốc lộ 1A, Hải Lăng có điều kiện giao thông thuận lợi, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của lãnh thổ. b. Địa chất, địa hình: Hải Lăng có một nền nham tương đối đồng nhất và ít phức tạp. Toàn bộ lãnh thổ chủ yếu là nhóm đá trầm tích, trong đó phổ biến nhất là loại đá phiến sét và đá vôi. Về địa hình, nơi đây có dạng địa hình thấp và tương đối bằng phẳng, trong đó đến 90% diện tích lãnh thổ có độ cao tuyệt đối dưới 100m. Toàn lãnh thổ được chia làm 2 kiểu là địa hình đồi và địa hình đồng bằng với góc nghiêng thoải dần về phía biển theo hướng Tây Nam Đông Bắc. c. Khí hậu và thủy văn: Do nằm trọn trong vòng đai nhiệt đới nên hàng năm lãnh thổ nhận được lượng bức xạ phong phú và có nền nhiệt cao. Lượng bức xạ trung bình năm từ 125 130 kcal/cm 2, tổng tích ôn đạt trên 8.5000C, trong đó hơn 2/3 diện tích lãnh thổ nằm sát biển có tổng nhiệt độ năm trên 9.000 0C. Lượng mưa trung bình năm của huyện Hải Lăng từ 2.000 3.000 mm. Với lượng mưa lớn nên Hải Lăng có một hệ thống mạng lưới sông ngòi khá dày đặc và môđun dòng chảy năm đạt từ 40 50 l/s/km 2. Đây là những điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, sự phân bố mưa không đồng đều theo không gian và thời gian cùng với những cực đoan của thời tiết, khí hậu như: hiệu ứng “phơn”, bão lụt, hạn hán... cũng gây nhiều ảnh hưởng bất lợi cho sản xuất và đời sống của nhân dân. d. Thổ nhưỡng và sinh vật: Hải Lăng có lớp phủ thổ nhưỡng khá phức tạp với 14 loại đất nằm trong 4 nhóm đất chủ yếu là: Nhóm đất đỏ vàng, đất phù sa, đất cát và nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá. Trong 4 nhóm đất kể trên, nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất, chiếm tới 46,4% diện tích lãnh thổ. Do đã bị khai thác từ lâu và việc khai thác không hợp lý nên nguồn tài nguyên động, thực vật ở đây nghèo nàn. Các thảm thực vật rừng hiện nay chủ yếu là rừng thứ sinh và rừng mới trồng với trữ lượng và độ che phủ thấp. e. Các nhân tố kinh tế xã hội: Với diện tích tự nhiên là 48.945 ha và dân số khoảng 101.000 người, Hải Lăng có mật độ dân số khoảng 206,6 người/km2. Đất rộng, người thưa có thể coi là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp. Nhìn chung, bộ mặt kinh tế xã hội và đời sống của nhân dân trong những năm gần đây đã có những biến đổi đáng kể. Tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 6 7%. Các công trình cơ sở hạ tầng đã được đầu tư xây dựng một cách tương đối hoàn 68 chỉnh. Tuy nhiên, Hải Lăng cũng gặp phải những khó khăn trong vấn đề tìm ra hướng sử dụng một cách có hiệu quả diện tích đất cát rộng lớn ở khu vực ven biển. 2.2. Hệ thống phân loại cảnh quan. Qua nghiên cứu đặc điểm cảnh quan, kết hợp với sự kế thừa các hệ thống phân loại đã có, lãnh thổ huyện Hải Lăng được nghiên cứu theo hệ thống phân loại cảnh quan là: Hệ cảnh quan phụ hệ cảnh quan lớp cảnh quan phụ lớp cảnh quan kiểu cảnh quan phụ kiểu cảnh quan loại cảnh quan (bảng 1). Như vậy, loại cảnh quan là cấp đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống và lãnh thổ nghiên cứu được phân ra 66 loại cảnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên bằng phương pháp cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 20, 2003 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP Ở HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ Hà Văn Hành, Phạm Bá Thuấn Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong vài thập kỷ trở lại đây, cùng với sự gia tăng dân số và sự phát triển nhanh chóng của kinh tế, khoa học kỹ thuật, con người đã khai thác các nguồn tài nguyên và làm hủy hoại môi trường tự nhiên. Thực tế đã có nhiều bài học về sử dụng lãnh thổ không thành công do thiếu hiểu biết một cách toàn diện và tổng hợp của con người gây ra. Nghiên cứu và đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên bằng phương pháp cảnh quan đã và đang được tiến hành ở nhiều nơi, đặc biệt là các nước tiên tiến. Bằng phương pháp này, trên mỗi đơn vị cảnh quan người ta có thể đánh giá mức độ thích nghi cho một số loại hình sản xuất chủ yếu để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. Hải Lăng là một huyện bán sơn địa của tỉnh Quảng Trị. Lãnh thổ này có sự phân hóa phức tạp về điều kiện tự nhiên, đồng thời có điều kiện khí hậu khắc nghiệt và đã chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. Việc sử dụng tài nguyên tự nhiên nhiều nơi còn mang tính chất tự phát, thiếu cơ sở khoa học và chưa được hoạch định một cách rõ ràng nên đời sống nhân dân đang gặp nhiều khó khăn. Để giúp cho người dân sử dụng hợp lý quỹ sinh thái của từng đơn vị cảnh quan vào phát triển kinh tế thì việc đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên cho phát triển nông lâm nghiệp bền vững là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. SỰ PHÂN HÓA VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HỆ THỐNG CÁC ĐƠN VỊ CẢNH QUAN 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ: a. Vị trí địa lý: Hải Lăng là một huyện nằm về phía Đông Nam của tỉnh Quảng Trị với lãnh thổ kéo dài từ 16048’15” đến 16033’55” vĩ Bắc và từ 10704’15” đến 107023’10” kinh Đông. Do nằm trọn trong vùng khí hậu chuyển tiếp giữa hai miền Nam Bắc và thuộc vòng đai nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á nên Hải Lăng chịu sự 67 chi phối mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc vào mùa đông, gió Tây Nam xuất phát từ vịnh Bengan (TBg) và khối khí xích đạo (Em) thổi đến vào mùa hè. Ngoài ra, với vị trí nằm trên trục Quốc lộ 1A, Hải Lăng có điều kiện giao thông thuận lợi, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của lãnh thổ. b. Địa chất, địa hình: Hải Lăng có một nền nham tương đối đồng nhất và ít phức tạp. Toàn bộ lãnh thổ chủ yếu là nhóm đá trầm tích, trong đó phổ biến nhất là loại đá phiến sét và đá vôi. Về địa hình, nơi đây có dạng địa hình thấp và tương đối bằng phẳng, trong đó đến 90% diện tích lãnh thổ có độ cao tuyệt đối dưới 100m. Toàn lãnh thổ được chia làm 2 kiểu là địa hình đồi và địa hình đồng bằng với góc nghiêng thoải dần về phía biển theo hướng Tây Nam Đông Bắc. c. Khí hậu và thủy văn: Do nằm trọn trong vòng đai nhiệt đới nên hàng năm lãnh thổ nhận được lượng bức xạ phong phú và có nền nhiệt cao. Lượng bức xạ trung bình năm từ 125 130 kcal/cm 2, tổng tích ôn đạt trên 8.5000C, trong đó hơn 2/3 diện tích lãnh thổ nằm sát biển có tổng nhiệt độ năm trên 9.000 0C. Lượng mưa trung bình năm của huyện Hải Lăng từ 2.000 3.000 mm. Với lượng mưa lớn nên Hải Lăng có một hệ thống mạng lưới sông ngòi khá dày đặc và môđun dòng chảy năm đạt từ 40 50 l/s/km 2. Đây là những điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, sự phân bố mưa không đồng đều theo không gian và thời gian cùng với những cực đoan của thời tiết, khí hậu như: hiệu ứng “phơn”, bão lụt, hạn hán... cũng gây nhiều ảnh hưởng bất lợi cho sản xuất và đời sống của nhân dân. d. Thổ nhưỡng và sinh vật: Hải Lăng có lớp phủ thổ nhưỡng khá phức tạp với 14 loại đất nằm trong 4 nhóm đất chủ yếu là: Nhóm đất đỏ vàng, đất phù sa, đất cát và nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá. Trong 4 nhóm đất kể trên, nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất, chiếm tới 46,4% diện tích lãnh thổ. Do đã bị khai thác từ lâu và việc khai thác không hợp lý nên nguồn tài nguyên động, thực vật ở đây nghèo nàn. Các thảm thực vật rừng hiện nay chủ yếu là rừng thứ sinh và rừng mới trồng với trữ lượng và độ che phủ thấp. e. Các nhân tố kinh tế xã hội: Với diện tích tự nhiên là 48.945 ha và dân số khoảng 101.000 người, Hải Lăng có mật độ dân số khoảng 206,6 người/km2. Đất rộng, người thưa có thể coi là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp. Nhìn chung, bộ mặt kinh tế xã hội và đời sống của nhân dân trong những năm gần đây đã có những biến đổi đáng kể. Tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 6 7%. Các công trình cơ sở hạ tầng đã được đầu tư xây dựng một cách tương đối hoàn 68 chỉnh. Tuy nhiên, Hải Lăng cũng gặp phải những khó khăn trong vấn đề tìm ra hướng sử dụng một cách có hiệu quả diện tích đất cát rộng lớn ở khu vực ven biển. 2.2. Hệ thống phân loại cảnh quan. Qua nghiên cứu đặc điểm cảnh quan, kết hợp với sự kế thừa các hệ thống phân loại đã có, lãnh thổ huyện Hải Lăng được nghiên cứu theo hệ thống phân loại cảnh quan là: Hệ cảnh quan phụ hệ cảnh quan lớp cảnh quan phụ lớp cảnh quan kiểu cảnh quan phụ kiểu cảnh quan loại cảnh quan (bảng 1). Như vậy, loại cảnh quan là cấp đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống và lãnh thổ nghiên cứu được phân ra 66 loại cảnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phương pháp cảnh quan Phát triển nông nghiệp Phát triển lâm nghiệp Nông nghiệp Quảng Trị Lâm nghiệp Quảng TrịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 214 0 0 -
Sinh thái học nông nghiệp : Quần thể sinh vật part 3
6 trang 149 0 0 -
26 trang 71 0 0
-
Khai thác tài nguyên thực vật rừng và những vấn đề đặt ra đối với phát triển bền vững ở tỉnh Lào Cai
8 trang 67 0 0 -
Bài tiểu luận: Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta
15 trang 51 0 0 -
Hệ thống nhận dạng bệnh cây trồng hiệu quả ứng dụng trong nông nghiệp thông minh
6 trang 46 0 0 -
51 trang 42 0 0
-
Giáo trình Kinh tế nông nghiệp: Phần 2
85 trang 37 0 0 -
Ngành lâm nghiệp Việt Nam và mục tiêu bền vững môi trường
6 trang 35 0 0 -
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 trang 35 0 0