Kết quả điều trị can thiệp nút phình động mạch sống – nền
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 377.76 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị can thiệp nút phình động mạch sống - nền trong điều trị đột quỵ chảy máu khoang dưới nhện do vỡ phình động mạch sống - nền. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mở, cắt ngang, không đối chứng có theo dõi dọc trên 51 bệnh nhân đột quỵ chảy máu điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhân dân 115, từ 1/2014 đến 12/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị can thiệp nút phình động mạch sống – nền JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NÚT PHÌNH ĐỘNG MẠCHSỐNG – NỀN Phùng Quốc Thái1, Bùi Quang Tuyển2, Phạm Ngọc Hoa1 TÓM TẮT and methods: A prospective, open, cross-section, non- Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị can thiệp nút controlled study with vertical follow-up of 51 haemorrgicphình động mạch sống - nền trong điều trị đột quỵ chảy stroke patients treated inpatient at People’s Hospital 115,máu khoang dưới nhện do vỡ phình động mạch sống - nền. from 1/2014 to 12/2018. Results: 80,39% of the aneurysmĐối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mở, was completely obstructed and 13,72% of the aneurysm wascắt ngang, không đối chứng có theo dõi dọc trên 51 bệnh partially obstructed and the rupture of the aneurysm afternhân đột quỵ chảy máu điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhân intervention was 5,89%. Accident of recurrently ruptureddân 115, từ 1/2014 đến 12/2018. Kết quả: Có 80,39% aneurysm 5,88% and vasospasm in the intervention wastúi phình được can thiệp gây tắc hoàn toàn và 13,72% 3,92%. Complication of hydrocephalus was the most,túi phình được gây tắc bán phần và tái vỡ phình sau can accounting for 9,80%, recurrent bleeding with 5,88% andthiệp là 5,89%. Tai biến vỡ túi phình tái phát 5,88% và cerebral infarction after intervention was 1,96%. Havingco thắt mạch trong can thiệp là 3,92%. Biến chứng tràn 7 patients died after discharge from hospital, accountingdịch não là nhiều nhất chiếm 9,80%, chảy máu tái phát for 13,73%. GOS inspection after 3 months of good levelvới 5,88% và nhồi máu não sau can thiệp là 1,96%. Có 7 accounted for 20,45%; after 6 months (22,73%); after 12bệnh nhân (BN) tử vong sau khi ra viện, chiếm 13,73%. months, good GOS score accounted for 65,91%. ImagingKiểm tra GOS sau 3 tháng mức tốt chiếm 20,45%; sau 6 examination results, the rate of recirculation after 3tháng (22,73%); sau 12 tháng điểm GOS mức tốt chiếm months of discharge from hospital accounted for 4,55%;65,91%. Kết quả kiểm tra hình ảnh tỷ lệ tái thông sau ra after 6 months (6,82%); after 12 months, it accounted forviện 3 tháng chiếm 4,55%; sau 6 tháng (6,82%); sau 12 18,18%. Conclusion: The aneurysms was mainly treatedtháng, tái thông chiếm 18,18%. Kết luận: Chủ yếu các túi with complete obstruction. The main accidents of thephình được xử trí gây tắc hoàn toàn. Tai biến chính trong invasive treatment to clog aneurysms of vertebrobasilarcan thiệp nút động mạch sống - nền là vỡ túi phình tái artery were the recurrently ruptured aneurysm and thephát và co thắt mạch trong can thiệp. Biến chứng thường vasospasm in the intervention. Common complicationsgặp sau can thiệp là tràn dịch não, chảy máu tái phát. Tử after the intervention were hydrocephalus, recurrentvong chiếm 13,73%. Kết quả tái thông sau can thiệp động bleeding. Mortality accounted for 13,73%. Results ofmạch dưới 20%. recirculation after artery intervention less than 20%. Từ khóa: Điều trị can thiệp nút động mạch, phình Key words: The invasive treatment to clog artery,động mạch sống - nền. Aneurysms of vertebrobasilar artery. SUMMARY: I. ĐẶT VẤN ĐỀ RESULTS OF INVASIVE TREATMENT TO Vỡ phình động mạch nội sọ là nguyên nhân chínhCLOG ANEURYSMS OF VERTEBROBASILAR (85%) gây xuất huyết khoang dưới nhện không do chấnARTERY thương, gây “cơn đau đầu tệ nhất trong đời” [1]. Xuất Objective: To evaluate the treatment results of huyết khoang dưới nhện là nguyên nhân gây tàn phế và tửintervention to clog aneurysms of vertebrobasilar artery vong hàng đầu. Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày lên gần 50%,in the treatment of subarachnoid haemorrgic stroke due to những người sống sót thì 25% tàn phế, số còn lại gia tăngthe bursted aneurysms of vertebrobasilar artery. Subjects nguy cơ đột quỵ, chảy máu lại hoặc có những biến chứng1. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch2. Học viện Quân Y Ngày nhận bài: 20/07/2020 Ngày phản biện: 30/07/2020 Ngày duyệt đăng: 05/08/2020 56 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn EC N KH G C S VI N ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị can thiệp nút phình động mạch sống – nền JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NÚT PHÌNH ĐỘNG MẠCHSỐNG – NỀN Phùng Quốc Thái1, Bùi Quang Tuyển2, Phạm Ngọc Hoa1 TÓM TẮT and methods: A prospective, open, cross-section, non- Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị can thiệp nút controlled study with vertical follow-up of 51 haemorrgicphình động mạch sống - nền trong điều trị đột quỵ chảy stroke patients treated inpatient at People’s Hospital 115,máu khoang dưới nhện do vỡ phình động mạch sống - nền. from 1/2014 to 12/2018. Results: 80,39% of the aneurysmĐối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mở, was completely obstructed and 13,72% of the aneurysm wascắt ngang, không đối chứng có theo dõi dọc trên 51 bệnh partially obstructed and the rupture of the aneurysm afternhân đột quỵ chảy máu điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhân intervention was 5,89%. Accident of recurrently ruptureddân 115, từ 1/2014 đến 12/2018. Kết quả: Có 80,39% aneurysm 5,88% and vasospasm in the intervention wastúi phình được can thiệp gây tắc hoàn toàn và 13,72% 3,92%. Complication of hydrocephalus was the most,túi phình được gây tắc bán phần và tái vỡ phình sau can accounting for 9,80%, recurrent bleeding with 5,88% andthiệp là 5,89%. Tai biến vỡ túi phình tái phát 5,88% và cerebral infarction after intervention was 1,96%. Havingco thắt mạch trong can thiệp là 3,92%. Biến chứng tràn 7 patients died after discharge from hospital, accountingdịch não là nhiều nhất chiếm 9,80%, chảy máu tái phát for 13,73%. GOS inspection after 3 months of good levelvới 5,88% và nhồi máu não sau can thiệp là 1,96%. Có 7 accounted for 20,45%; after 6 months (22,73%); after 12bệnh nhân (BN) tử vong sau khi ra viện, chiếm 13,73%. months, good GOS score accounted for 65,91%. ImagingKiểm tra GOS sau 3 tháng mức tốt chiếm 20,45%; sau 6 examination results, the rate of recirculation after 3tháng (22,73%); sau 12 tháng điểm GOS mức tốt chiếm months of discharge from hospital accounted for 4,55%;65,91%. Kết quả kiểm tra hình ảnh tỷ lệ tái thông sau ra after 6 months (6,82%); after 12 months, it accounted forviện 3 tháng chiếm 4,55%; sau 6 tháng (6,82%); sau 12 18,18%. Conclusion: The aneurysms was mainly treatedtháng, tái thông chiếm 18,18%. Kết luận: Chủ yếu các túi with complete obstruction. The main accidents of thephình được xử trí gây tắc hoàn toàn. Tai biến chính trong invasive treatment to clog aneurysms of vertebrobasilarcan thiệp nút động mạch sống - nền là vỡ túi phình tái artery were the recurrently ruptured aneurysm and thephát và co thắt mạch trong can thiệp. Biến chứng thường vasospasm in the intervention. Common complicationsgặp sau can thiệp là tràn dịch não, chảy máu tái phát. Tử after the intervention were hydrocephalus, recurrentvong chiếm 13,73%. Kết quả tái thông sau can thiệp động bleeding. Mortality accounted for 13,73%. Results ofmạch dưới 20%. recirculation after artery intervention less than 20%. Từ khóa: Điều trị can thiệp nút động mạch, phình Key words: The invasive treatment to clog artery,động mạch sống - nền. Aneurysms of vertebrobasilar artery. SUMMARY: I. ĐẶT VẤN ĐỀ RESULTS OF INVASIVE TREATMENT TO Vỡ phình động mạch nội sọ là nguyên nhân chínhCLOG ANEURYSMS OF VERTEBROBASILAR (85%) gây xuất huyết khoang dưới nhện không do chấnARTERY thương, gây “cơn đau đầu tệ nhất trong đời” [1]. Xuất Objective: To evaluate the treatment results of huyết khoang dưới nhện là nguyên nhân gây tàn phế và tửintervention to clog aneurysms of vertebrobasilar artery vong hàng đầu. Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày lên gần 50%,in the treatment of subarachnoid haemorrgic stroke due to những người sống sót thì 25% tàn phế, số còn lại gia tăngthe bursted aneurysms of vertebrobasilar artery. Subjects nguy cơ đột quỵ, chảy máu lại hoặc có những biến chứng1. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch2. Học viện Quân Y Ngày nhận bài: 20/07/2020 Ngày phản biện: 30/07/2020 Ngày duyệt đăng: 05/08/2020 56 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn EC N KH G C S VI N ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sức khỏe cộng đồng Bài viết về y học Điều trị can thiệp nút động mạch Phìnhđộng mạch sống - nền Bệnh nhân đột quỵ chảy máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 185 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 181 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 179 0 0 -
6 trang 172 0 0