Kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng xuyên kim Kirschner dưới C-ARM
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 420.14 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này trình bày về kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng xuyên kim Kirschner dưới C-ARM. Gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em là loại gãy thường gặp nhất ở vùng khủy. Tại bệnh viện Nhật Tân chúng tôi hồi cứu được 16 bệnh nhi gãy trên lồi cầu xương cánh tay trong 32 tháng, từ 01/01/2015 đến ngày 30/08/2018. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng xuyên kim Kirschner dưới C-ARM KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY TRÊN LỒI CẦU XƢƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM BẰNG XUYÊN KIM KIRSCHNER DƢỚI C-ARM Bs. Nguyễn Quốc TháiTÓM TẮT. Kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng xuyên kimKirschner dưới C-ARM. Gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em là loại gãy thườnggặp nhất ở vùng khủy. Tại bệnh viện Nhật Tân chúng tôi hồi cứu được 16 bệnh nhi gãytrên lồi cầu xương cánh tay trong 32 tháng, từ 01/01/2015 đến ngày 30/08/2018. Tuổitrung bình 8,4 ± 3,3, thấp nhất 2 tuổi cao nhất 14 tuổi. Bệnh nhi nam chiếm 62,5%.Nguyên nhân chủ yếu là do té ngã. Những trường hợp phân loại từ IIB trở lên được điềutrị bằng nắn kín và xuyên 03 kim Kirschner dưới C-arm. Kết quả phẫu thuật tốt chiếm94% (15/16) với thời gian nằm viện 3 ngày. Kết luận: Điều trị gãy trên lồi cầu xươngcánh tay ở trẻ em bằng nắn kín và xuyên kim dưới C-arm là phương pháp hiệu quả do ítxâm lấn, ít gây biến chứng, thời gian nằm viện ngắn.SUMMARY. Outcome of Kirschners needle-piercing femoral fracture in childrenunder C-ARM. Supracondylar fractures are the most common fractures in the area of elbowin children. At Nhat Tan hospital we reviewed 16 infant patients with supracondylar fracturein 32 month, from 01/01/2015 to 30/08/2018 . The median age of them was 8.4 ± 3.3, thesmallest was age 2, the oldest was 10 years old. Male infant patients occupied 62,5%.The cause was mainly due to falls. Fracture classe from IIb to IIIb were treated with theclosed reduction and percutaneous pinning with 3 Kirschner wires under the C-armfluoroscopic guidance. Good surgical results accounted for 94% (15/16) with 3-dayhospital stay. CONCLUSIONS: The treatment of supracondylar fracture of humerus inchildren with the closed reduction and percutaneous pinning with 3 Kirschner wires under thefluoroscopic guidance was an effective, minimally invasive, time-saving method.ĐẶT VẤN ĐỀGãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em là một trong những loại gãy xương thường gặp,chiếm khoảng 65% của gãy xương chi trên ở trẻ em( theo Boyd và Altenberg)Có nhiều phương pháp điều trị như: Nắn kín, bất động bằng bột, thường không đủ độvững để giữ ổ gãy. Phẫu thuật, có nguy cơ nhiễm trùng, cứng khớp, thời gian nằm việnlâu.Phương pháp cố định ổ gãy bằng xuyên kim Kirschner dưới C-arm được ưa chuộnghơn do ít xâm lấn, giữ vững ổ gãy, khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trênKhoa Chấn Thương Chỉnh Hình bệnh viện Nhật Tân đã thực hiện điều trị được 16 trườnghợp gãy kín trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng xuyên kim Kirschner dưới C-armvới kết quả khả quanTỔNG QUANGãy trên lồi cầu xương cánh tay đã được mô tả trong các ghi chép của Hippocrates ở thếkỷ thứ 3 và thứ 4 trước công nguyên. Stimson( 1883) mô tả lần đầu phương pháp nắnchỉnh bằng kéo liên tục qua da. Muller( 1939) nắn kín qua C-arm, xuyên kim chéo qua ổgãy. Swenson (1984) đưa ra các nguyên tắc cơ bản trong kỹ thuật xuyên kim để giữ vữngổ gãy tốt hơnGartland phân loại gẫy trên lồi cầu vào năm 1959, và năm 1984, Wilkins cải tiến phânloại của Gartland(5).Loại I. Không hoặc di lệch tối thiểu.Loại II. Di lệch với vỏ xương sau nguyên vẹn với IIa không có di lệch xoay. Loại IIB códi lệch xoay.22Loại III. Di lệch không còn tiếp xúc với vỏ xương. IIIa di lệch sau trong. IIIb di lệch saungoài.Loại IV. Mất vững đa hướng là loại cuối cùng.Hình 1. Các kiểu phân loại theo Gartland và Wilkins cải tiến(6).Phương pháp nắn kín và xuyên kim qua da dưới C-armBệnh nhân được gây mêKéo dọc trục cẳng tay để điều chỉnh di lệch chồng ngắn, loại bỏ các di lệch xoay, nắnchỉnh các di lệch sang bên và cuối cùng gấp đoạn gãy xa để điều chỉnh gập gócMột người phụ giữ cố định tư thế sấp cẳng tay, khuỷu gấp tối đa. Phẫu thuật viên sẽxuyên 02 kim song song phía lồi cầu ngoài và một kim chéo ở lồi cầu trong. Khi xuyênkim ở lồi cầu trong phải thực hiện động tác khóa thần kinh trụ, tránh xuyên kim vào thầnkinhSau mổ sử dụng giảm đau, chống phù nề, kê cao tay. Kiểm tra thần kinh trụ, nếu có dịcảm thì rút sớm kim phía trong, chụp Xquang kiểm tra sau mổ, mang nẹp 03 tuần. Sau 03tuần, chụp kiểm tra lại, nếu vững thì rút đinh, tập Vật lý trị liệu để phục hồi vận độngkhớp khuỷuHình 2. Cách nắn và hình ảnh xuyên kim KĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu: Tiêu chuẩn chọn lựa: trẻ em, phân loại Gartland- Wilkins từ IIBđến IV. Tiêu chuẩn loại trừ: gãy có biến chứng mạch máu thần kinh, nắn kín thất bại phảichuyển qua mổ mở, không đáp ứng yêu cầu về gây mêPhương pháp nghiên cứu: Hồi cứu phân tích. Thời gian nghiên cứu: 32 thángBiện pháp tiến hành: Thăm khám bệnh nhân lâm sàng về toàn thân và tại chỗ. Chụp Xquang khuỷu tay để phân loại tổn thương 23Phân loại bệnh nhân dựa vào tiêu chuẩn G ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng xuyên kim Kirschner dưới C-ARM KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY TRÊN LỒI CẦU XƢƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM BẰNG XUYÊN KIM KIRSCHNER DƢỚI C-ARM Bs. Nguyễn Quốc TháiTÓM TẮT. Kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng xuyên kimKirschner dưới C-ARM. Gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em là loại gãy thườnggặp nhất ở vùng khủy. Tại bệnh viện Nhật Tân chúng tôi hồi cứu được 16 bệnh nhi gãytrên lồi cầu xương cánh tay trong 32 tháng, từ 01/01/2015 đến ngày 30/08/2018. Tuổitrung bình 8,4 ± 3,3, thấp nhất 2 tuổi cao nhất 14 tuổi. Bệnh nhi nam chiếm 62,5%.Nguyên nhân chủ yếu là do té ngã. Những trường hợp phân loại từ IIB trở lên được điềutrị bằng nắn kín và xuyên 03 kim Kirschner dưới C-arm. Kết quả phẫu thuật tốt chiếm94% (15/16) với thời gian nằm viện 3 ngày. Kết luận: Điều trị gãy trên lồi cầu xươngcánh tay ở trẻ em bằng nắn kín và xuyên kim dưới C-arm là phương pháp hiệu quả do ítxâm lấn, ít gây biến chứng, thời gian nằm viện ngắn.SUMMARY. Outcome of Kirschners needle-piercing femoral fracture in childrenunder C-ARM. Supracondylar fractures are the most common fractures in the area of elbowin children. At Nhat Tan hospital we reviewed 16 infant patients with supracondylar fracturein 32 month, from 01/01/2015 to 30/08/2018 . The median age of them was 8.4 ± 3.3, thesmallest was age 2, the oldest was 10 years old. Male infant patients occupied 62,5%.The cause was mainly due to falls. Fracture classe from IIb to IIIb were treated with theclosed reduction and percutaneous pinning with 3 Kirschner wires under the C-armfluoroscopic guidance. Good surgical results accounted for 94% (15/16) with 3-dayhospital stay. CONCLUSIONS: The treatment of supracondylar fracture of humerus inchildren with the closed reduction and percutaneous pinning with 3 Kirschner wires under thefluoroscopic guidance was an effective, minimally invasive, time-saving method.ĐẶT VẤN ĐỀGãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em là một trong những loại gãy xương thường gặp,chiếm khoảng 65% của gãy xương chi trên ở trẻ em( theo Boyd và Altenberg)Có nhiều phương pháp điều trị như: Nắn kín, bất động bằng bột, thường không đủ độvững để giữ ổ gãy. Phẫu thuật, có nguy cơ nhiễm trùng, cứng khớp, thời gian nằm việnlâu.Phương pháp cố định ổ gãy bằng xuyên kim Kirschner dưới C-arm được ưa chuộnghơn do ít xâm lấn, giữ vững ổ gãy, khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trênKhoa Chấn Thương Chỉnh Hình bệnh viện Nhật Tân đã thực hiện điều trị được 16 trườnghợp gãy kín trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng xuyên kim Kirschner dưới C-armvới kết quả khả quanTỔNG QUANGãy trên lồi cầu xương cánh tay đã được mô tả trong các ghi chép của Hippocrates ở thếkỷ thứ 3 và thứ 4 trước công nguyên. Stimson( 1883) mô tả lần đầu phương pháp nắnchỉnh bằng kéo liên tục qua da. Muller( 1939) nắn kín qua C-arm, xuyên kim chéo qua ổgãy. Swenson (1984) đưa ra các nguyên tắc cơ bản trong kỹ thuật xuyên kim để giữ vữngổ gãy tốt hơnGartland phân loại gẫy trên lồi cầu vào năm 1959, và năm 1984, Wilkins cải tiến phânloại của Gartland(5).Loại I. Không hoặc di lệch tối thiểu.Loại II. Di lệch với vỏ xương sau nguyên vẹn với IIa không có di lệch xoay. Loại IIB códi lệch xoay.22Loại III. Di lệch không còn tiếp xúc với vỏ xương. IIIa di lệch sau trong. IIIb di lệch saungoài.Loại IV. Mất vững đa hướng là loại cuối cùng.Hình 1. Các kiểu phân loại theo Gartland và Wilkins cải tiến(6).Phương pháp nắn kín và xuyên kim qua da dưới C-armBệnh nhân được gây mêKéo dọc trục cẳng tay để điều chỉnh di lệch chồng ngắn, loại bỏ các di lệch xoay, nắnchỉnh các di lệch sang bên và cuối cùng gấp đoạn gãy xa để điều chỉnh gập gócMột người phụ giữ cố định tư thế sấp cẳng tay, khuỷu gấp tối đa. Phẫu thuật viên sẽxuyên 02 kim song song phía lồi cầu ngoài và một kim chéo ở lồi cầu trong. Khi xuyênkim ở lồi cầu trong phải thực hiện động tác khóa thần kinh trụ, tránh xuyên kim vào thầnkinhSau mổ sử dụng giảm đau, chống phù nề, kê cao tay. Kiểm tra thần kinh trụ, nếu có dịcảm thì rút sớm kim phía trong, chụp Xquang kiểm tra sau mổ, mang nẹp 03 tuần. Sau 03tuần, chụp kiểm tra lại, nếu vững thì rút đinh, tập Vật lý trị liệu để phục hồi vận độngkhớp khuỷuHình 2. Cách nắn và hình ảnh xuyên kim KĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu: Tiêu chuẩn chọn lựa: trẻ em, phân loại Gartland- Wilkins từ IIBđến IV. Tiêu chuẩn loại trừ: gãy có biến chứng mạch máu thần kinh, nắn kín thất bại phảichuyển qua mổ mở, không đáp ứng yêu cầu về gây mêPhương pháp nghiên cứu: Hồi cứu phân tích. Thời gian nghiên cứu: 32 thángBiện pháp tiến hành: Thăm khám bệnh nhân lâm sàng về toàn thân và tại chỗ. Chụp Xquang khuỷu tay để phân loại tổn thương 23Phân loại bệnh nhân dựa vào tiêu chuẩn G ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học Việt Nam Bài viết về Y học Gãy trên lồi cầu xương cánh tay Phương pháp điều trị gãy xương Xuyên kim Kirschner dưới C-ARMGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
6 trang 185 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 178 0 0 -
6 trang 171 0 0