Danh mục

Kết quả điều trị sớm và trung hạn tắc hẹp động mạch chủ chậu mạn tính bằng can thiệp nội mạch

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 261.71 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đánh giá kết quả điều trị sớm và trung hạn tắc hẹp động mạch chủ chậu mạn tính (THĐMCCMT) bằng can thiệp nội mạch tại khoa phẫu thuật mạch máu Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: 31 bệnh nhân THĐMCCMT được điều trị bằng can thiệp nội mạch tại khoa phẫu thuật mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5/2011 đến tháng 2/2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị sớm và trung hạn tắc hẹp động mạch chủ chậu mạn tính bằng can thiệp nội mạch nghiên cứu lâm sàngKết quả điều trị sớm và trung hạn tắc hẹp độngmạch chủ chậu mạn tính bằng can thiệp nội mạch Phan Quốc Hùng, Trần Quyết Tiến, Phạm Minh Ánh Bệnh viện Chợ Rẫy TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sớm và trung hạn tắc hẹp động mạch chủ chậu mạn tính(THĐMCCMT) bằng can thiệp nội mạch tại khoa phẫu thuật mạch máu Bệnh viện Chợ Rẫy. Đốitượng và phương pháp: 31 bệnh nhân THĐMCCMT được điều trị bằng can thiệp nội mạch tại khoaphẫu thuật mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5/2011 đến tháng 2/2014. Phương pháp nghiên cứulà tiền cứu mô tả hàng loạt ca. Đánh giá kết quả sớm bằng tỷ lệ thành công, tỷ lệ tái thông nguyên phátcủa mạch máu được can thiệp, đo ABI sau can thiệp. Đánh giá kết quả trung hạn bằng tỷ lệ tử vong, tỷlệ tái thông nguyên phát, cải thiện triệu chứng, bảo tồn chi. Kết quả:31 bệnh nhân trong nghiên cứu cótuổi trung bình là 65,1 tuổi. Tỷ lệ nam:nữ là 2,9:1. Có 13 trường hợp thiếu máu chi trầm trọng chiếm tỷlệ 41,9%, đau cách hồi nặng và đau khi nghỉ chiếm 58,1%. 19 bệnh nhân TASC A, B (61,4%), số bệnhnhân còn lại thuộc TASC C, D. Tất cả bệnh nhân đều được đặt stent. 15 trường hợp sử dụng stent bóng,14 trường hợp sử dụng stent tự bung và 2 trường hợp sử dụng stent phủ. Phẫu thuật cầu nối động mạchdưới cung đùi và đặt stent động mạch đùi nông phối hợp ở 12 bệnh nhân. Tỷ lệ thành công về kỹ thuậtlà 96,7%. Không có trường hợp nào tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ. Tỷ lệ tái thông nguyên phát là96,7%. Chỉ số cổ chân-cánh tay trung bình cải thiện từ 0,36±0,21 trước mổ thành 0,61 ± 0,29 sau mổ. Bệnh nhân theo dõi vào các thời điểm 1 tháng, 6 tháng, 12 tháng và hằng năm bằng thăm khám lâmsàng và siêu âm Doppler. Thời gian theo dõi trung bình là 17,3 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân tái khám đều đặnlà 87,1%. 1 trường hợp tử vong không rõ nguyên nhân, 4 trường hợp tắc stent. Tỷ lệ bảo tồn chi là 93,5%.Kết luận: can thiệp nội mạch điều trị THĐMCCMT có kết quả tốt, tỷ lệ thành công cao, tỷ lệ tử vongvà biến chứng thấp. Từ khoá: tắc động mạch chủ chậu mạn tính, can thiệp nội mạch, stent bóng, stent tự bung,stent phủ. ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị THĐMCCMT. Tỷ lệ thành công cao và biến chứng chu phẫu thấp. Phẫu thuật cầu nối chủ - đùi là phương phápđiều trị kinh điển tắc hẹp động mạch chủ - chậu Pentecost và cộng sự báo cáo kết quả tạomạn tính (THĐMCCMT), với tỷ lệ tái thông 5 hình mạch máu bằng nong bóng ở bệnh nhân tổnnăm dao động từ 90-95% [3]. Tuy nhiên, phương thương khu trú chạc ba chủ chậu cho thấy tỷ lệpháp này có tỷ lệ tử vong chu phẫu từ 3,3%-4,4%, thành công về mặt kỹ thuật là 95%, tỷ lệ tái thôngbiến chứng từ 8,3-12,2%, đặc biệt đối với những sơ cấp 5 năm là 80-90% [7].bệnh nhân lớn tuổi và nguy cơ phẫu thuật cao. Nghiên cứu phân tích gộp của Bosch trên Đầu thập kỷ 90, can thiệp nội mạch phát triển 1300 bệnh nhân tạo hình động mạch chủ chậumạnh mẽ và trở thành lựa chọn đầu tiên trong bằng nong bóng (33% thiếu máu chi trầm trọng)208 TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 68.2014 nghiên cứu lâm sàngcó tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật là 91%, tỷ lệ tái IIB: đau cách hồi nặng, khoảng cách đi bộ

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: