Kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép trước phúc mạc tại Bệnh viện Nhân dân 115
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 323.25 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhận xét chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật và đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép trước phúc mạc tại bệnh viện Nhân Dân 115.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép trước phúc mạc tại Bệnh viện Nhân dân 115TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẰNG PHẪU THUẬT NỘISOI ĐẶT MẢNH GHÉP TRƯỚC PHÚC MẠC TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 Nguyễn Quang Huy1, Mai Đức Hùng2 Tóm tắt Mục tiêu: Nhận xét chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật và đánh giá kết quả điều trịthoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép trước phúc mạc tại bệnh viện NhânDân 115. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 73 bệnh nhân (BN) bị thoát vị bẹn đượcchỉ định điều trị bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép lớn ngả tiền phúc mạc. Nghiêncứu tiến cứu, can thiệp, mô tả cắt ngang từ 08/2013 đến 07/2016. Kết quả: Nam 72/73 BN (98,6%), tuổi trung bình 50,4, với thoát vị bẹn gián tiếp86,3%, một bên 91,8%. Thời gian phẫu thuật trung bình 70,7 phút, hết đau vận động lạisau mổ là 36,9 giờ, nằm viện là 2,7 ngày, sinh hoạt lại sau mổ là 7,0 ngày và trở lại làmviệc là 11,6 ngày. Tỉ lệ chuyển mổ mở là 5,5%. Biến chứng sau mổ đau bẹn bìu 3/73 BN(4,4%), tụ dịch 3/73 BN (4,4%) và theo dõi 6 tháng sau mổ ghi nhận tái phát có 1/69 BN(1,45%). Kết quả phẫu thuật ở mức độ tốt và khá là 98,6%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép trước phúc mạc điều trị thoát vị bẹncó nhiều ưu điểm như thời gian nằm viện ngắn, nhanh bình phục để trở lại sinh hoạt vàlàm việc, ít biến chứng và tỉ lệ tái phát thấp, sẹo vết mổ thẩm mỹ, đa số kết quả phẫuthuật là khá và tốt. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi ngả trước phúc mạc điều trị thoát vị bẹn.1 Bệnh viện Nhân Dân 1152 Học Viện Quân YNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Quang Huy (bsmaiduchung@gmail.com)Ngày nhận bài: 14/9/2017, ngày phản biện: 09/10/2017Ngày bài báo được đăng: 30/3/201850 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Abstract THE SHORT-TERM RESULTS OF LAPAROSCOPIC TOTALLY EXTRAPERITONEAL INGUINAL HERNIA REPAIR WITH MESH AT PEOPLE HOSPITAL115 Objectives: To survey of clinical, subclinical symtoms of inguinal hernia patientswere operated and technical surgery applied. To assess the surgical complications, andearly recurrence in the first 6 months after surgery. Patients and methods: 73 hernial patients were operated with laparoscopictotally extraperitoneal inguinal hernioplasty, using large mesh, at the People Hospital115 from August 2013 to July 2016 and followed up to 6 months to determine the rateof recurrence. Results: The average age of 50.4. Average surgery time 70.7 minutes. Asa result, time to be astir is 36.87 hours, mean hospitalizing time of 2.7 days, time ofactivity is 7.0 days, and return to work time of 11.6 days. 4 patients have complications,laparoscopy success 94.5%. Only 3 patients have inguinal scrotal pain and 3 patientshave postoperative seroma (4.4%). Recurrence 1/69 patients (1.5%). Success in goodand fair grade is 98.6%. Conclusion: Laparoscopic totally extraperitoneal inguinal herniorraphy hashigh recovery rate, shorter hospital stay, faster return to work and activities, fewercomplications and lower recurrence, in addition, cosmetic incision so the majority ofpatients are satisfied. Key words: laparoscopic totally extraperitoneal inguinal hernia repair (TEP). ĐẶT VẤN ĐỀ vị thành bụng xảy ra ở vùng bẹn, đùi. Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 800.000 bệnh nhân Thoát vị bẹn là tình trạng một (BN), ở Pháp hơn 100 000 bệnh nhân đượctạng trong ổ bụng qua khu vực thành bụng phẫu thuật thoát vị bẹn [18],[23].yếu của ống bẹn hoặc do còn tồn tại ống Có nhiều phương pháp phẫuphúc tinh mạc để xuống bìu. Theo thống thuật khác nhau để điều trị thoát vị bẹn.kê trên thế giới thoát vị thành bụng chiếm Phương pháp phẫu thuật dùng mô tựkhoảng 5% dân số, tỷ lệ giữa nam và nữ là thân như Bassini, Mac Vay, Shouldice10:1 [24]. Khoảng 75% trường hợp thoát 51TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018hay dùng mảnh ghép như Lichteinstein Xử lý với SPSS 20.0.là các phương pháp kinh điển được áp 3. Kỹ thuật vô cảm, phẫu thuật:dụng khá phổ biến[22]. Tuy nhiên, cácphương pháp trên vẫn còn những hạn chế Bệnh nhân được gây mê nội khínhư tỉ lệ tái phát, tai biến, biến chứng vẫn quản.còn[4]. Ngày nay với xu hướng sử dụng Các thì phẫu thuật:phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, Thì 1: Đặt trocar kính soi (10trong đó phẫu thuật ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép trước phúc mạc tại Bệnh viện Nhân dân 115TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẰNG PHẪU THUẬT NỘISOI ĐẶT MẢNH GHÉP TRƯỚC PHÚC MẠC TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 Nguyễn Quang Huy1, Mai Đức Hùng2 Tóm tắt Mục tiêu: Nhận xét chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật và đánh giá kết quả điều trịthoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép trước phúc mạc tại bệnh viện NhânDân 115. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 73 bệnh nhân (BN) bị thoát vị bẹn đượcchỉ định điều trị bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép lớn ngả tiền phúc mạc. Nghiêncứu tiến cứu, can thiệp, mô tả cắt ngang từ 08/2013 đến 07/2016. Kết quả: Nam 72/73 BN (98,6%), tuổi trung bình 50,4, với thoát vị bẹn gián tiếp86,3%, một bên 91,8%. Thời gian phẫu thuật trung bình 70,7 phút, hết đau vận động lạisau mổ là 36,9 giờ, nằm viện là 2,7 ngày, sinh hoạt lại sau mổ là 7,0 ngày và trở lại làmviệc là 11,6 ngày. Tỉ lệ chuyển mổ mở là 5,5%. Biến chứng sau mổ đau bẹn bìu 3/73 BN(4,4%), tụ dịch 3/73 BN (4,4%) và theo dõi 6 tháng sau mổ ghi nhận tái phát có 1/69 BN(1,45%). Kết quả phẫu thuật ở mức độ tốt và khá là 98,6%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép trước phúc mạc điều trị thoát vị bẹncó nhiều ưu điểm như thời gian nằm viện ngắn, nhanh bình phục để trở lại sinh hoạt vàlàm việc, ít biến chứng và tỉ lệ tái phát thấp, sẹo vết mổ thẩm mỹ, đa số kết quả phẫuthuật là khá và tốt. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi ngả trước phúc mạc điều trị thoát vị bẹn.1 Bệnh viện Nhân Dân 1152 Học Viện Quân YNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Quang Huy (bsmaiduchung@gmail.com)Ngày nhận bài: 14/9/2017, ngày phản biện: 09/10/2017Ngày bài báo được đăng: 30/3/201850 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Abstract THE SHORT-TERM RESULTS OF LAPAROSCOPIC TOTALLY EXTRAPERITONEAL INGUINAL HERNIA REPAIR WITH MESH AT PEOPLE HOSPITAL115 Objectives: To survey of clinical, subclinical symtoms of inguinal hernia patientswere operated and technical surgery applied. To assess the surgical complications, andearly recurrence in the first 6 months after surgery. Patients and methods: 73 hernial patients were operated with laparoscopictotally extraperitoneal inguinal hernioplasty, using large mesh, at the People Hospital115 from August 2013 to July 2016 and followed up to 6 months to determine the rateof recurrence. Results: The average age of 50.4. Average surgery time 70.7 minutes. Asa result, time to be astir is 36.87 hours, mean hospitalizing time of 2.7 days, time ofactivity is 7.0 days, and return to work time of 11.6 days. 4 patients have complications,laparoscopy success 94.5%. Only 3 patients have inguinal scrotal pain and 3 patientshave postoperative seroma (4.4%). Recurrence 1/69 patients (1.5%). Success in goodand fair grade is 98.6%. Conclusion: Laparoscopic totally extraperitoneal inguinal herniorraphy hashigh recovery rate, shorter hospital stay, faster return to work and activities, fewercomplications and lower recurrence, in addition, cosmetic incision so the majority ofpatients are satisfied. Key words: laparoscopic totally extraperitoneal inguinal hernia repair (TEP). ĐẶT VẤN ĐỀ vị thành bụng xảy ra ở vùng bẹn, đùi. Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 800.000 bệnh nhân Thoát vị bẹn là tình trạng một (BN), ở Pháp hơn 100 000 bệnh nhân đượctạng trong ổ bụng qua khu vực thành bụng phẫu thuật thoát vị bẹn [18],[23].yếu của ống bẹn hoặc do còn tồn tại ống Có nhiều phương pháp phẫuphúc tinh mạc để xuống bìu. Theo thống thuật khác nhau để điều trị thoát vị bẹn.kê trên thế giới thoát vị thành bụng chiếm Phương pháp phẫu thuật dùng mô tựkhoảng 5% dân số, tỷ lệ giữa nam và nữ là thân như Bassini, Mac Vay, Shouldice10:1 [24]. Khoảng 75% trường hợp thoát 51TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018hay dùng mảnh ghép như Lichteinstein Xử lý với SPSS 20.0.là các phương pháp kinh điển được áp 3. Kỹ thuật vô cảm, phẫu thuật:dụng khá phổ biến[22]. Tuy nhiên, cácphương pháp trên vẫn còn những hạn chế Bệnh nhân được gây mê nội khínhư tỉ lệ tái phát, tai biến, biến chứng vẫn quản.còn[4]. Ngày nay với xu hướng sử dụng Các thì phẫu thuật:phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, Thì 1: Đặt trocar kính soi (10trong đó phẫu thuật ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Phẫu thuật nội soi ngả trước phúc mạc Điều trị thoát vị bẹn Phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép Bệnh viện Nhân Dân 115Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0