Danh mục

Kết quả điều trị u tuyến yên bằng phẫu thuật nội soi qua xoang bướm tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 322.00 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật nội soi qua xoang bướm (XB) trong điều trị u tuyến yên (UTY) tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị u tuyến yên bằng phẫu thuật nội soi qua xoang bướm tại Bệnh viện Nguyễn Tri PhươngY Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U TUYẾN YÊN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA XOANG BƯỚM TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG Nguyễn Minh Đức*, Nguyễn Duy Phương*, Lâm Huyền Trân**, Trần Quang Khánh**, Võ Thành Nghĩa**, Phạm Anh Tuấn**TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật nội soi qua xoang bướm (XB) trong điều trị utuyến yên (UTY) tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Đối tượng và phương pháp: 19 trường hợp UTY được tiến hành nghiên cứu tiến cứu từ 4/2008 đến12/2014. Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật nội soi qua XB. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, kết quả sauphẫu thuật được đánh giá và so sánh với y văn. Kết quả: 19 trường hợp bao gồm 9 nam và 10 nữ. Tuổi trung bình là 46,2 ± 16,8, thấp nhất là 16 tuổi và caonhất là 70 tuổi. 52,6% là UTY không chế tiết và 47,4% là u chế tiết. Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là rốiloạn thị giác (47,4%) và đau đầu (57,9%). UTY kích thước lớn chiếm 89,5%. 15,8% các trường hợp u có xâm lấnxoang hang. Tỉ lệ lấy toàn bộ u là 84,2%. Mức độ lấy toàn bộ u trong nhóm u ≤ 30mm là 93,8% so với 33,3%trong nhóm u > 30 mm. Tỉ lệ lấy u toàn bộ trong nhóm có xâm lấn xoang hang là 33,3%. Đối với nhóm UTY chếtiết, tỉ lệ chữa khỏi về nội tiết đạt 44,4%.Không có biến chứng tử vong. Các biến chứng bao gồm: chảy dịch nãotủy (DNT)(5,3%), đái tháo nhạt (10,5%), chảy máu mũi (5,3%). Kết luận: UTY thường gặp ở nữ hơn nam giới. Triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu và các rối loạn vềthị giác bên cạnh các biểu hiện về rối loạn nội tiết.Hầu hết UTY khi phát hiện có kích thước lớn (≥10mm).Phẫuthuật nội soi qua mũi qua XB cho thấy có hiệu quả và tính an toàn cao trong điều trị UTY. Các yếu tố như: kíchthước u > 30mm, sự xâm lấn xoang hang trước phẫu thuật có liên quan đến kết quả phẫu thuật. Từ khóa: U tuyến yên, u tuyến yên chế tiết, u tuyến yên không chế tiết, phẫu thuật nội soi qua xoang bướm. RESULTS OF THE ENDOSCOPIC ENDONASAL TRANSSPHENOIDAL SURGERY FOR PITUITARY ADENOMAS AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL Pham Anh Tuan, Lam Huyen Tran, Tran Quang Khanh, Vo Thanh Nghia, Nguyen Minh Duc, Nguyen Duy Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 79 - 85 Objective: To evaluate the efficacy and safety of the endoscopic endonasal transsphenoidal surgery inpatients with pituitary adenomas. Patients and methods: Between April 2008 and December 2014, 19 pituitary adenomas were operated bythe endoscopic endonasal transsphenoidal surgery. The clinical presentations, imaging features and the results ofsurgery were evaluated and compared with the literature. Results: 19 patients consisted 9 males and 10 females. The age ranged from 16 to 70 years (the mean age46.2 ± 16.8 years). It consisted 52.6% nonfunctioning pituitary adenoma and 47.4% functioning adenoma.Clinical presentation was dominated by visual disturbances (47.4%) and headache (57.9%). The rate ofmarcoadenoma was 89.5%. Cavernous invasion was related in 15.8% the patients. The rate of gross totalresection (GTR) was 84.2%. The rate of GTR for tumors with diameter ≤30 mm was 93.8% and that for the * Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Tác giả liên lạc: ThS BS Phạm Anh Tuấn ĐT: 0989031007 Email:Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 79Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017tumors with diameter > 30mm was 33.3%. For the tumors with cavernous invasion, the rate of GTR was 33.3%.The rate of endocrinological cure was 44.4%. There was no mortality. The complications were CSF leakage(5.3%), diabetes insipidus (10.5%), and epistaxis (5.3%). Conclusions: The pituitary adenoma is predominant in woman. The main clinical presentation is visualdisturbances and headache outside the endocrinological symptoms. Almost of pituitary tumors is macroadenoma.The endoscopic endonasal transsphenoidal surgery is effective and safe in treatment this lesions. Cavernousinvasion, the diameter of tumor > 30mmis related with the outcome of surgery. Keywords: Pituitary adenoma, nonfunctioning pituitary adenoma, functioning pituitary adenoma,endoscopic endonasal transsphenoidal surgery.ĐẶT VẤN ĐỀ SỐLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU UTY là một loại u lành tính, chiếm khoảng Đối tượng nghiên cứu10% các u trong sọ. Điều trị phẫu thuật lấy bỏ Tất cả bện ...

Tài liệu được xem nhiều: