Kết quả làm giàu rừng bằng cây lá rộng bản địa của dự án APFNet tại Thu Cúc, Tân Sơn, Phú Thọ
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 746.41 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kết quả cho thấy sau 19 tháng trồng tỷ lệ sống trong các công thức thí nghiệm đều đạt từ 75-100%; các loài cây đều có chất lượng tương đối tốt, với tỷ lệ cây tốt đạt trên 85%. Sinh trưởng về đường kính và chiều cao của các loài cây trong các công thức thí nghiệm tương đối tốt, trong đó sinh trưởng về đường kính gốc (Doo) của Lim xanh biến động từ 1,14-1,19cm, chiều cao vút ngọn biến động từ 0,96-1,1m; sinh trưởng đường kính gốc của Chò chỉ biến động từ 1,15-1,2cm, chiều cao vút ngọn biến động từ 1,1-1,3m...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả làm giàu rừng bằng cây lá rộng bản địa của dự án APFNet tại Thu Cúc, Tân Sơn, Phú ThọTạp chí KHLN 4/2014 (3580 - 3589)©: Viện KHLNVN - VAFSISSN: 1859 - 0373Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn)KẾT QUẢ LÀM GIÀU RỪNG BẰNG CÂY LÁ RỘNG BẢN ĐỊACỦA DỰ ÁN APFNet TẠI THU CÚC, TÂN SƠN, PHÚ THỌPhan Minh Quang, Nguyễn Kim Trung, Nguyễn Huy HoàngNguyễn Thị Thúy Hường, Hồ Trung Lương,Phạm Tiến Dũng, Phạm Quang TuyếnViện Nghiên cứu Lâm sinh - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt NamTÓM TẮTTừ khóa: Làm giàu rừng,sinh trưởng, loài cây bảnđịa, Thu CúcRừng tự nhiên tại xã Thu Cúc huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ chủ yếu là cáctrạng thái rừng nghèo như Ia, Ib, IIa, IIb,IIIa1 và trạng thái rừng hỗn giaogiữa gỗ và tre nứa (G - TN). Tổ thành loài cây đơn giản, chủ yếu bao gồmcác loài cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh như Ba bét (Mallotus apelta),Ba soi (Macaranga denticulatus), Bùm bụp (Mallotus barbatus), Bông bạc(Vernonia arborea) và Màng tang (Litsea cubeba). Số lượng, chất lượngcây tái sinh trong các trạng thái rừng thấp chủ yếu là các loài cây tiên phongưa sáng. Dự án APFNet đã xây dựng các mô hình làm giàu rừng bằng cácloài cây lá rộng bản địa như: Lim xanh (Erythrophleum fordii), Giổi xanh(Michelia mediocris), Mỡ (Manglietia conifera), Chò nâu (Dipterocarpusretusus) và Chò chỉ (Parashorea chinensis). Kết quả cho thấy sau 19 thángtrồng tỷ lệ sống trong các công thức thí nghiệm đều đạt từ 75 - 100%; cácloài cây đều có chất lượng tương đối tốt, với tỷ lệ cây tốt đạt trên 85%.Sinh trưởng về đường kính và chiều cao của các loài cây trong các côngthức thí nghiệm tương đối tốt, trong đó sinh trưởng về đường kính gốc(Doo) của Lim xanh biến động từ 1,14 - 1,19cm, chiều cao vút ngọn biếnđộng từ 0,96 - 1,1m; sinh trưởng đường kính gốc của Chò chỉ biến động từ1,15 - 1,2cm, chiều cao vút ngọn biến động từ 1,1 - 1,3m; Sinh trưởngđường kính gốc của Chò nâu biến động từ 2,0 - 2,1cm, chiều cao vút ngọnbiến động từ 1,55 - 1,8m; sinh trưởng đường kính gốc của Giổi xanh biếnđộng từ 2,05 - 2,17cm, chiều cao vút ngọn biến động từ 2,06 - 2,08m vàđường kính gốc của Mỡ biến động từ 1,26 - 1,37cm, chiều cao vút ngọnbiến động từ 1,6 - 1,65m. Tăng tưởng bình quân chung về đường kínhlớn nhất là loài Chò nâu từ 1,08 - 1,2cm và thấp nhất là loài Lim xanh từ0,34 - 0,39 cm/năm; tăng trưởng về chiều cao lớn nhất là loài Mỡ đạt 0,65m/năm và thấp nhất là Lim xanh chỉ đạt từ 0,1 - 0,2 m/năm.Results of forest enrichment by planting native broadleaf tree species inthe model forests of APFNET project in Tan Son district, Phu Tho provinceKeywords: Forestenrichment, growth, nativespecies, Thu Cuc3580Natural forests at Thu Cuc commune, Tan Son district, Phu Tho provinceare classified as poor (in terms of wood volume) and have low biodiversity.Forest states are primarily Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa1 and mixed forests of timberand bamboo species. Species composition is simple and is mainly Mallotusapelta, Macaranga denticulatus, Mallotus barbatus, Vernonia arborea,Litsea cubeba. Natural regeneration is of poor quality and quantity andincludes mainly light - demanding pioneer species. Based the forest states inthe research area, the project aimed to establish pilot models of forestenrichment by planting native broadleaf tree species includingErythrophleum fordii, Michelia mediocris, Manglietia conifera,Dipterocarpus retusus, and Parashorea chinensis. Nineteen months afterplanting, survival rates were above 75% and the proportion of survivingtrees that are fast - growing and healthy is over 85% in all of pilot models.Tạp chí KHLN 2014Phan Minh Quang et al., 2014(4)Most species in the models have grown well: Erythrophleum fordii,D00 = 1.14 - 1.19cm, Hvn = 0.96 - 1.1m, averaged across all models;Parashorea chinensis, D00 = 1.15 - 1.2cm, Hvn= 1.1 - 1.3m; Dipterocarpusretusus D00= 2.0 - 2.1cm, Hvn = 1.55 - 1.8m; Michelia mediocris D00 = 2.05- 2.17cm, Hvn = 2.06 - 2.08m and Manglietia conifera D00= 1.26 - 1.37cm,Hvn = 1.6 - 1.65m. The highest figure of mean annual increment of D 00belongs to Dipterocarpus retusus, at 1.08 - 1.2cm/year. In contrast,Erythrophleum fordii had the lowest growth at 0.34 - 0.39cm/year.Similarly, Manglietia conifera reached the highest of 0.65 m/year in heighttop, but Erythrophleum fordii is the lowest figure being 0.1 - 0.2m/year.I. ĐẶT VẤN ĐỀCũng như nhiều nước nhiệt đới, rừng ViệtNam đã bị suy thoái nghiêm trọng trongnhững thập kỷ qua (J. Millet, N. Vien Ngoc,2012), nguyên nhân chủ yếu là do chiến tranh,cháy rừng, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng,việc chuyển đổi từ đất lâm nghiệp sang đấtnông nghiệp, sự tăng dân số, sự khai thác quámức tài nguyên. Diện tích rừng đã giảm từ14,3 triệu ha, với độ che phủ 43% vào năm1943 xuống còn 9,2 triệu ha với độ che phủ27,8% vào năm 1990 và tăng lên 13,86 triệuha với độ che phủ là 40,7% năm 2012 (Bộ NN& PTNT, 2013). Tuy diện tích và độ che phủcủa rừng đã tăng, nhưng chất lượng rừng cònrất thấp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả làm giàu rừng bằng cây lá rộng bản địa của dự án APFNet tại Thu Cúc, Tân Sơn, Phú ThọTạp chí KHLN 4/2014 (3580 - 3589)©: Viện KHLNVN - VAFSISSN: 1859 - 0373Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn)KẾT QUẢ LÀM GIÀU RỪNG BẰNG CÂY LÁ RỘNG BẢN ĐỊACỦA DỰ ÁN APFNet TẠI THU CÚC, TÂN SƠN, PHÚ THỌPhan Minh Quang, Nguyễn Kim Trung, Nguyễn Huy HoàngNguyễn Thị Thúy Hường, Hồ Trung Lương,Phạm Tiến Dũng, Phạm Quang TuyếnViện Nghiên cứu Lâm sinh - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt NamTÓM TẮTTừ khóa: Làm giàu rừng,sinh trưởng, loài cây bảnđịa, Thu CúcRừng tự nhiên tại xã Thu Cúc huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ chủ yếu là cáctrạng thái rừng nghèo như Ia, Ib, IIa, IIb,IIIa1 và trạng thái rừng hỗn giaogiữa gỗ và tre nứa (G - TN). Tổ thành loài cây đơn giản, chủ yếu bao gồmcác loài cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh như Ba bét (Mallotus apelta),Ba soi (Macaranga denticulatus), Bùm bụp (Mallotus barbatus), Bông bạc(Vernonia arborea) và Màng tang (Litsea cubeba). Số lượng, chất lượngcây tái sinh trong các trạng thái rừng thấp chủ yếu là các loài cây tiên phongưa sáng. Dự án APFNet đã xây dựng các mô hình làm giàu rừng bằng cácloài cây lá rộng bản địa như: Lim xanh (Erythrophleum fordii), Giổi xanh(Michelia mediocris), Mỡ (Manglietia conifera), Chò nâu (Dipterocarpusretusus) và Chò chỉ (Parashorea chinensis). Kết quả cho thấy sau 19 thángtrồng tỷ lệ sống trong các công thức thí nghiệm đều đạt từ 75 - 100%; cácloài cây đều có chất lượng tương đối tốt, với tỷ lệ cây tốt đạt trên 85%.Sinh trưởng về đường kính và chiều cao của các loài cây trong các côngthức thí nghiệm tương đối tốt, trong đó sinh trưởng về đường kính gốc(Doo) của Lim xanh biến động từ 1,14 - 1,19cm, chiều cao vút ngọn biếnđộng từ 0,96 - 1,1m; sinh trưởng đường kính gốc của Chò chỉ biến động từ1,15 - 1,2cm, chiều cao vút ngọn biến động từ 1,1 - 1,3m; Sinh trưởngđường kính gốc của Chò nâu biến động từ 2,0 - 2,1cm, chiều cao vút ngọnbiến động từ 1,55 - 1,8m; sinh trưởng đường kính gốc của Giổi xanh biếnđộng từ 2,05 - 2,17cm, chiều cao vút ngọn biến động từ 2,06 - 2,08m vàđường kính gốc của Mỡ biến động từ 1,26 - 1,37cm, chiều cao vút ngọnbiến động từ 1,6 - 1,65m. Tăng tưởng bình quân chung về đường kínhlớn nhất là loài Chò nâu từ 1,08 - 1,2cm và thấp nhất là loài Lim xanh từ0,34 - 0,39 cm/năm; tăng trưởng về chiều cao lớn nhất là loài Mỡ đạt 0,65m/năm và thấp nhất là Lim xanh chỉ đạt từ 0,1 - 0,2 m/năm.Results of forest enrichment by planting native broadleaf tree species inthe model forests of APFNET project in Tan Son district, Phu Tho provinceKeywords: Forestenrichment, growth, nativespecies, Thu Cuc3580Natural forests at Thu Cuc commune, Tan Son district, Phu Tho provinceare classified as poor (in terms of wood volume) and have low biodiversity.Forest states are primarily Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa1 and mixed forests of timberand bamboo species. Species composition is simple and is mainly Mallotusapelta, Macaranga denticulatus, Mallotus barbatus, Vernonia arborea,Litsea cubeba. Natural regeneration is of poor quality and quantity andincludes mainly light - demanding pioneer species. Based the forest states inthe research area, the project aimed to establish pilot models of forestenrichment by planting native broadleaf tree species includingErythrophleum fordii, Michelia mediocris, Manglietia conifera,Dipterocarpus retusus, and Parashorea chinensis. Nineteen months afterplanting, survival rates were above 75% and the proportion of survivingtrees that are fast - growing and healthy is over 85% in all of pilot models.Tạp chí KHLN 2014Phan Minh Quang et al., 2014(4)Most species in the models have grown well: Erythrophleum fordii,D00 = 1.14 - 1.19cm, Hvn = 0.96 - 1.1m, averaged across all models;Parashorea chinensis, D00 = 1.15 - 1.2cm, Hvn= 1.1 - 1.3m; Dipterocarpusretusus D00= 2.0 - 2.1cm, Hvn = 1.55 - 1.8m; Michelia mediocris D00 = 2.05- 2.17cm, Hvn = 2.06 - 2.08m and Manglietia conifera D00= 1.26 - 1.37cm,Hvn = 1.6 - 1.65m. The highest figure of mean annual increment of D 00belongs to Dipterocarpus retusus, at 1.08 - 1.2cm/year. In contrast,Erythrophleum fordii had the lowest growth at 0.34 - 0.39cm/year.Similarly, Manglietia conifera reached the highest of 0.65 m/year in heighttop, but Erythrophleum fordii is the lowest figure being 0.1 - 0.2m/year.I. ĐẶT VẤN ĐỀCũng như nhiều nước nhiệt đới, rừng ViệtNam đã bị suy thoái nghiêm trọng trongnhững thập kỷ qua (J. Millet, N. Vien Ngoc,2012), nguyên nhân chủ yếu là do chiến tranh,cháy rừng, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng,việc chuyển đổi từ đất lâm nghiệp sang đấtnông nghiệp, sự tăng dân số, sự khai thác quámức tài nguyên. Diện tích rừng đã giảm từ14,3 triệu ha, với độ che phủ 43% vào năm1943 xuống còn 9,2 triệu ha với độ che phủ27,8% vào năm 1990 và tăng lên 13,86 triệuha với độ che phủ là 40,7% năm 2012 (Bộ NN& PTNT, 2013). Tuy diện tích và độ che phủcủa rừng đã tăng, nhưng chất lượng rừng cònrất thấp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học lâm nghiệp Tài liệu lâm nghiệp Làm giàu rừng Cây lá rộng Dự án APFNetGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu sản xuất ván dăm sử dụng nguyên liệu gỗ cây hông và keo PMDI
10 trang 102 0 0 -
8 trang 92 0 0
-
9 trang 65 0 0
-
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 3
11 trang 48 0 0 -
GIÁO TRÌNH ĐO ĐẠC LÂM NGHIỆP PHẦN 2
13 trang 38 0 0 -
GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP part 10
6 trang 37 0 0 -
Giáo trình đo đạc lâm nghiệp - ThS. Nguyễn Thanh Tiến
214 trang 36 0 0 -
Lần đầu tiên ghi nhận sâu ăn lá gây hại cây dầu rái và sao đen trồng phân tán tại Đông Nam Bộ
7 trang 35 0 0 -
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 10
11 trang 30 0 0 -
Giáo trình : Khoa học Trồng và chăm sóc rừng part 3
9 trang 30 0 0