Kết quả nội soi màng phổi trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 493.93 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết và nhận xét kết quả nội soi màng phổi trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết tại Trung tâm Hô Hấp - Bệnh viện Bạch Mai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nội soi màng phổi trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học KẾT QUẢ NỘI SOI MÀNG PHỔI TRONG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DỊCH TIẾT Cấn Thị Hằng1, Đoàn Thị Phương Lan1 TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết và nhận xét kết quả nội soi màng phổi trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết tại Trung tâm Hô Hấp - Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng: 50 bệnh nhân được nội soi màng phổi nội khoa tại Trung tâm Hô Hấp – Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: tuổi trung bình 48,68 ± 15,68.Tỷ lệ nam/nữ:1,08. Triêu chứng thường gặp: hội chứng ba giảm (100%), đau ngực (94%), khó thở (66%), sốt (40%) gầy sút (30%). Mức độ tràn dịch trên XQ chủ yếu là trung bình - ít (86%). Tràn dịch màng tim 10/50 (20%). Protein dịch màng phổi trung bình 47,74 ± 9,03 g/l. Hình ảnh đại thể trên nội soi màng phổi: chủ yếu là nốt nhỏ (42%), hạt nhỏ (32%). Có 48/50 bệnh nhân đã được sinh thiết màng phổi kín không có chẩn đoán đặc hiệu. Tỷ lệ chẩn đoán qua NSMP 36/50 (72%), trong đó có 40% chẩn đoán lao màng phổi, 32% chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến di căn màng phổi. Thời gian lưu sonde trung bình 5,32 ± 3.09 ngày. Không có tai biến tử vong. Có 2 trường hợp chảy máu màng phổi, trong đó có 1 ca biến chứng viêm mủ màng phổi. Kết luận: Nội soi màng phổi nội khoa là phương pháp có giá trị cao trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết với tỉ lệ tai biến thấp. Từ khóa: Nội soi màng phổi, tràn dịch màng phổi. SUMMARY THE RESULTS OF MEDICAL THORACOSCOPY IN DIAGNOSING THE CAUSE OF EXUDATIVE PLEURAL EFFUSION AT THE RESPIRATORY CENTER OF BACH MAI HOSPITAL Objectives: Describe clinical and subclinical characteristics of exudative pleural effusion patients and comment the results of medical thoracoscopy in diagnosing the cause of exudative pleural effusion at the Respiratory Center - Bach Mai Hospital. Patients: 50 patients underwent medical thoracoscopy at the Respiratory Center - Bach Mai Hospital. Method: Descriptive cross – sectional study. Results: Average age of 48.68 ± 15.68. Male/female: 1.08. Common symptoms: Dullness to percussion, decreased vibration and diminished or delayed expansion (100%), chest pain (94%), dyspnea (66%), fever (40%), lost weight (30%). The level of fluid on XQ is mostly average - less (86%). Pericardial effusion 10/50 Trung tâm Hô Hấp – Bệnh viện Bạch Mai 1 Người liên hệ: Cấn Thị Hằng Ngày nhận bài: 21/5/2019. Ngày phản biện: 19/6/2019. Ngày chấp nhận đăng: 21/6/2019 124 Y HỌC LÂM SÀNG Số 109 (Tháng 07/2019) DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học (20%). Protein of pleural fluid averages 47.74 ± 9.03 g/l. Observed images on pleurocopy are mainly nodules (42%), particles (32%). There were 48/50 patients with closed pleural biopsy without specific diagnosis. The rate of successful diagnosis through thoracoscopy is 36/50 (72%), including 40% of diagnosed pleural TB, and 32% of diagnosed pleural adenocarcinoma. Duration of chest tube is 5.32 ± 3.09 days. There are no mortality. There are 2 cases of pleural bleeding, including 1 case of pleurisy. Conclusion: Medical thoracoscopy is a high-value method in diagnosing the cause of pleural effusion with a low rate of complications. Keywords: Medical thoracoscopy, pleural effusion. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân được NSMP Tràn dịch màng phổi (TDMP) là một hội 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ chứng thường gặp trên lâm sàng. Chẩn đoán xác - Có rối loạn đông máu, rối loạn huyết định TDMP không khó, nhưng chẩn đoán nguyên động. nhân nhiều khi rất khó khăn. Các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ TDMP còn chưa chẩn đoán được chiếm - Có các bệnh phổi mạn tính có biểu hiện khoảng 20% các trường hợp sau khi đã được suy hô hấp xét nghiệm dịch màng phổi và sinh thiết màng - Ho nhiều chưa khống chế được. phổi bằng kim [1]. Tỷ lệ chẩn đoán nguyên nhân - TDMP vách hóa nhiều. TDMP càng cao khi lấy được bệnh phẩm là mô màng phổi. Nội soi màng phổi (NSMP) cho phép - Bệnh nhân nặng, suy kiệt quan sát bề mặt lá thành và lá tạng màng phổi 2. Phương pháp nghiên cứu đồng thời có thể tiến hành sinh thiết vào các vị trí Nghiên cứu mô tả cắt ngang tổn thương nghi ngờ một cách chính xác. Nhờ đó tỷ lệ chẩn đoán thành công của NSMP trong chẩn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nội soi màng phổi trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học KẾT QUẢ NỘI SOI MÀNG PHỔI TRONG CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DỊCH TIẾT Cấn Thị Hằng1, Đoàn Thị Phương Lan1 TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết và nhận xét kết quả nội soi màng phổi trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết tại Trung tâm Hô Hấp - Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng: 50 bệnh nhân được nội soi màng phổi nội khoa tại Trung tâm Hô Hấp – Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: tuổi trung bình 48,68 ± 15,68.Tỷ lệ nam/nữ:1,08. Triêu chứng thường gặp: hội chứng ba giảm (100%), đau ngực (94%), khó thở (66%), sốt (40%) gầy sút (30%). Mức độ tràn dịch trên XQ chủ yếu là trung bình - ít (86%). Tràn dịch màng tim 10/50 (20%). Protein dịch màng phổi trung bình 47,74 ± 9,03 g/l. Hình ảnh đại thể trên nội soi màng phổi: chủ yếu là nốt nhỏ (42%), hạt nhỏ (32%). Có 48/50 bệnh nhân đã được sinh thiết màng phổi kín không có chẩn đoán đặc hiệu. Tỷ lệ chẩn đoán qua NSMP 36/50 (72%), trong đó có 40% chẩn đoán lao màng phổi, 32% chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến di căn màng phổi. Thời gian lưu sonde trung bình 5,32 ± 3.09 ngày. Không có tai biến tử vong. Có 2 trường hợp chảy máu màng phổi, trong đó có 1 ca biến chứng viêm mủ màng phổi. Kết luận: Nội soi màng phổi nội khoa là phương pháp có giá trị cao trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết với tỉ lệ tai biến thấp. Từ khóa: Nội soi màng phổi, tràn dịch màng phổi. SUMMARY THE RESULTS OF MEDICAL THORACOSCOPY IN DIAGNOSING THE CAUSE OF EXUDATIVE PLEURAL EFFUSION AT THE RESPIRATORY CENTER OF BACH MAI HOSPITAL Objectives: Describe clinical and subclinical characteristics of exudative pleural effusion patients and comment the results of medical thoracoscopy in diagnosing the cause of exudative pleural effusion at the Respiratory Center - Bach Mai Hospital. Patients: 50 patients underwent medical thoracoscopy at the Respiratory Center - Bach Mai Hospital. Method: Descriptive cross – sectional study. Results: Average age of 48.68 ± 15.68. Male/female: 1.08. Common symptoms: Dullness to percussion, decreased vibration and diminished or delayed expansion (100%), chest pain (94%), dyspnea (66%), fever (40%), lost weight (30%). The level of fluid on XQ is mostly average - less (86%). Pericardial effusion 10/50 Trung tâm Hô Hấp – Bệnh viện Bạch Mai 1 Người liên hệ: Cấn Thị Hằng Ngày nhận bài: 21/5/2019. Ngày phản biện: 19/6/2019. Ngày chấp nhận đăng: 21/6/2019 124 Y HỌC LÂM SÀNG Số 109 (Tháng 07/2019) DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học (20%). Protein of pleural fluid averages 47.74 ± 9.03 g/l. Observed images on pleurocopy are mainly nodules (42%), particles (32%). There were 48/50 patients with closed pleural biopsy without specific diagnosis. The rate of successful diagnosis through thoracoscopy is 36/50 (72%), including 40% of diagnosed pleural TB, and 32% of diagnosed pleural adenocarcinoma. Duration of chest tube is 5.32 ± 3.09 days. There are no mortality. There are 2 cases of pleural bleeding, including 1 case of pleurisy. Conclusion: Medical thoracoscopy is a high-value method in diagnosing the cause of pleural effusion with a low rate of complications. Keywords: Medical thoracoscopy, pleural effusion. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân được NSMP Tràn dịch màng phổi (TDMP) là một hội 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ chứng thường gặp trên lâm sàng. Chẩn đoán xác - Có rối loạn đông máu, rối loạn huyết định TDMP không khó, nhưng chẩn đoán nguyên động. nhân nhiều khi rất khó khăn. Các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ TDMP còn chưa chẩn đoán được chiếm - Có các bệnh phổi mạn tính có biểu hiện khoảng 20% các trường hợp sau khi đã được suy hô hấp xét nghiệm dịch màng phổi và sinh thiết màng - Ho nhiều chưa khống chế được. phổi bằng kim [1]. Tỷ lệ chẩn đoán nguyên nhân - TDMP vách hóa nhiều. TDMP càng cao khi lấy được bệnh phẩm là mô màng phổi. Nội soi màng phổi (NSMP) cho phép - Bệnh nhân nặng, suy kiệt quan sát bề mặt lá thành và lá tạng màng phổi 2. Phương pháp nghiên cứu đồng thời có thể tiến hành sinh thiết vào các vị trí Nghiên cứu mô tả cắt ngang tổn thương nghi ngờ một cách chính xác. Nhờ đó tỷ lệ chẩn đoán thành công của NSMP trong chẩn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học lâm sàng Bài viết về y học Nội soi màng phổi Tràn dịch màng phổi Tràn dịch màng phổi dịch tiếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 205 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 192 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 181 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 180 0 0 -
8 trang 179 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 178 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 176 0 0 -
6 trang 167 0 0