![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kết quả phẫu thuật cắt gan phải điều trị ung thư tế bào gan
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 328.01 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá tai biến, biến chứng của phẫu thuật mở cắt gan phải điều trị ung thư tế bào gan, thời gian sống thêm không bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm không bệnh sau phẫu thuật
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật cắt gan phải điều trị ung thư tế bào ganNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN PHẢI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN Phan Phước Nghĩa*, Trần Công Duy Long**, Phạm Hồng Phú**TÓMTẮT Đặt vấn đề: Ung thư tế bào gan (UTTBG) là bệnh ung thư có tỉ lệ mới mắc và tử vong cao nhất tại ViệtNam (Globocan 2018). Bệnh nhân UTTBG thường đến khám với tình trạng khối u lớn, cho nên cần thực hiệnphẫu thuật cắt gan lớn như cắt gan phải để đảm bảo điều trị triệt để. Mục tiêu: Đánh giá tai biến, biến chứng của phẫu thuật mở cắt gan phải điều trị ung thư tế bào gan, thờigian sống thêm không bệnh và một số yếu tố ảnh hướng đến thời gian sống thêm không bệnh sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, bắt đầu từ tháng 4/2011 tại bệnhviện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn chọn bệnh là các bệnh nhân được chẩn đoán UTTBG, có chỉđịnh phẫu thuật mở cắt gan phải và thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân cho phẫu thuật cắt gan phải. Kết quả nghiên cứu: Từ tháng 4/2011 đến tháng 5/2018 có 53 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh đượcđưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình 53,66 ± 9,61, tỉ lệ nam: nữ là 2,78:1. Tỉ lệ thể tích gan bảo tồn so với thểtích gan chuẩn trung bình là 53,89 ± 13,02%. Kích thước u trung vị là 10cm (3 – 30cm). Giai đoạn UTTBG saumổ: BCLC A là 9,4%, BCLC B và C là 45,3%. Biến chứng sau mổ gồm rò mật 1,9%, viêm phổi 3,8%, chảy máusau mổ 3,8%, suy gan 1,9%, tỉ lệ tử vong sau mổ là 1,9%. Thời gian sống thêm không bệnh trung bình là 33,77 ±5,18 tháng. Tỉ lệ sống thêm không bệnh tại các thời điểm 1, 3 và 5 năm lần lượt là 49,7%, 37% và 33,6%. Cácyếu tố nguy cơ ảnh hưởng thời gian sống thêm không bệnh là kích thước khối u và vỏ bao u. Kết luận: Phẫu thuật mở cắt gan phải điều trị UTTBG là an toàn và hiệu quả nếu đảm bảo những tiêuchuẩn lựa chọn và đánh giá bệnh nhân trước mổ thích hợp. Tỉ lệ sống thêm không bệnh tại thời điểm 1, 3 và 5năm lần lượt là 49,7%, 37% và 33,6%. Các yếu tố kích thước khối u và tình trạng vỏ bao u có liên quan đến thờigian sống thêm không bệnh. Từ khóa: phẫu thuật mở cắt gan phải, thể tích gan, thời gian sống thêm không bệnh, tái phát sau mổABSTRACTOUTCOMES OF RIGHT HEPATECTOMY FOR TREATMENT OF HEPATOCELLULAR CARCINOMA Phan Phuoc Nghia, Tran Cong Duy Long, Pham Hong Phu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 184-188 Background: Hepatocellular carcinoma (HCC) is the most common cancer and has the highest mortalityrate in Vietnam (Globocan 2018). Patients with HCC usually admit the hospital with large tumor, so they needmajor hepatectomy such as right hepatectomy to be cured. Objective: Assessment of complications of open right hepatectomy for treatment of hepatocellular carcinoma(HCC), disease free survival (DFS) and factors affect DFS after surgery. Patients and Methods: A prospective Cohort study was performed from April 2011 at University MecicalCenter in Ho Chi Minh city. Patients diagnosed HCC and satisfied the criteria for open right hepatectomy wereselected for study. Results: From April 2011 to May 2018, we had 53 patients satisfied the criteria for the study. The averageage is 53.66 ± 9.61; male/female is 2.78/1. Mean of the ratio of Remnant Liver Volume to Standard Liver Volume*Bộ môn Ngoại tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc ThS. Phan Phước Nghĩa ĐT: 0767414284 Email: phanphuocnghia101@gmail.com184 Chuyên Đề Ngoại KhoaNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019is 53.89 ± 13.02%. The median of tumour size is 10cm (3 – 30cm). Stage of HCC after surgery: BCLC A is 9.4%,BCLC B is 45.3% and BCLC C is 45.3%. Complications after surgery include bile leakage (1.9%), pneumonia(3.8%), bleeding (3.8%), post – hepatectomy liver failure (1.9%). The perioperative mortality rate is 1.9%. Themean DFS is 33.77 ± 5.18 months. The DFS at 1, 3 and 5 years is 49.7%, 37% and 33.6%, respectively. The sizeand the capsule condition of the tumour are risk factors of recurrence after right hepatectomy in this study. Conclusion: Open right hepatectomy for treatment of HCC is safe and effective if we ensure the criteria forpatient selection before surgery. The DFS at 1, 3 and 5 years is 49.7%, 37% and 33.6%, respectively. The size andthe capsule condition of the tumour are risk factors of recurrence after right hepatectomy. Key words: Open right hepatectomy, liver volumetry, disease free survival, post – hepatectomy recurrence.ĐẶTVẤNĐỀ ĐỐIT ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật cắt gan phải điều trị ung thư tế bào ganNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN PHẢI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN Phan Phước Nghĩa*, Trần Công Duy Long**, Phạm Hồng Phú**TÓMTẮT Đặt vấn đề: Ung thư tế bào gan (UTTBG) là bệnh ung thư có tỉ lệ mới mắc và tử vong cao nhất tại ViệtNam (Globocan 2018). Bệnh nhân UTTBG thường đến khám với tình trạng khối u lớn, cho nên cần thực hiệnphẫu thuật cắt gan lớn như cắt gan phải để đảm bảo điều trị triệt để. Mục tiêu: Đánh giá tai biến, biến chứng của phẫu thuật mở cắt gan phải điều trị ung thư tế bào gan, thờigian sống thêm không bệnh và một số yếu tố ảnh hướng đến thời gian sống thêm không bệnh sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, bắt đầu từ tháng 4/2011 tại bệnhviện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn chọn bệnh là các bệnh nhân được chẩn đoán UTTBG, có chỉđịnh phẫu thuật mở cắt gan phải và thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân cho phẫu thuật cắt gan phải. Kết quả nghiên cứu: Từ tháng 4/2011 đến tháng 5/2018 có 53 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh đượcđưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình 53,66 ± 9,61, tỉ lệ nam: nữ là 2,78:1. Tỉ lệ thể tích gan bảo tồn so với thểtích gan chuẩn trung bình là 53,89 ± 13,02%. Kích thước u trung vị là 10cm (3 – 30cm). Giai đoạn UTTBG saumổ: BCLC A là 9,4%, BCLC B và C là 45,3%. Biến chứng sau mổ gồm rò mật 1,9%, viêm phổi 3,8%, chảy máusau mổ 3,8%, suy gan 1,9%, tỉ lệ tử vong sau mổ là 1,9%. Thời gian sống thêm không bệnh trung bình là 33,77 ±5,18 tháng. Tỉ lệ sống thêm không bệnh tại các thời điểm 1, 3 và 5 năm lần lượt là 49,7%, 37% và 33,6%. Cácyếu tố nguy cơ ảnh hưởng thời gian sống thêm không bệnh là kích thước khối u và vỏ bao u. Kết luận: Phẫu thuật mở cắt gan phải điều trị UTTBG là an toàn và hiệu quả nếu đảm bảo những tiêuchuẩn lựa chọn và đánh giá bệnh nhân trước mổ thích hợp. Tỉ lệ sống thêm không bệnh tại thời điểm 1, 3 và 5năm lần lượt là 49,7%, 37% và 33,6%. Các yếu tố kích thước khối u và tình trạng vỏ bao u có liên quan đến thờigian sống thêm không bệnh. Từ khóa: phẫu thuật mở cắt gan phải, thể tích gan, thời gian sống thêm không bệnh, tái phát sau mổABSTRACTOUTCOMES OF RIGHT HEPATECTOMY FOR TREATMENT OF HEPATOCELLULAR CARCINOMA Phan Phuoc Nghia, Tran Cong Duy Long, Pham Hong Phu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 184-188 Background: Hepatocellular carcinoma (HCC) is the most common cancer and has the highest mortalityrate in Vietnam (Globocan 2018). Patients with HCC usually admit the hospital with large tumor, so they needmajor hepatectomy such as right hepatectomy to be cured. Objective: Assessment of complications of open right hepatectomy for treatment of hepatocellular carcinoma(HCC), disease free survival (DFS) and factors affect DFS after surgery. Patients and Methods: A prospective Cohort study was performed from April 2011 at University MecicalCenter in Ho Chi Minh city. Patients diagnosed HCC and satisfied the criteria for open right hepatectomy wereselected for study. Results: From April 2011 to May 2018, we had 53 patients satisfied the criteria for the study. The averageage is 53.66 ± 9.61; male/female is 2.78/1. Mean of the ratio of Remnant Liver Volume to Standard Liver Volume*Bộ môn Ngoại tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc ThS. Phan Phước Nghĩa ĐT: 0767414284 Email: phanphuocnghia101@gmail.com184 Chuyên Đề Ngoại KhoaNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019is 53.89 ± 13.02%. The median of tumour size is 10cm (3 – 30cm). Stage of HCC after surgery: BCLC A is 9.4%,BCLC B is 45.3% and BCLC C is 45.3%. Complications after surgery include bile leakage (1.9%), pneumonia(3.8%), bleeding (3.8%), post – hepatectomy liver failure (1.9%). The perioperative mortality rate is 1.9%. Themean DFS is 33.77 ± 5.18 months. The DFS at 1, 3 and 5 years is 49.7%, 37% and 33.6%, respectively. The sizeand the capsule condition of the tumour are risk factors of recurrence after right hepatectomy in this study. Conclusion: Open right hepatectomy for treatment of HCC is safe and effective if we ensure the criteria forpatient selection before surgery. The DFS at 1, 3 and 5 years is 49.7%, 37% and 33.6%, respectively. The size andthe capsule condition of the tumour are risk factors of recurrence after right hepatectomy. Key words: Open right hepatectomy, liver volumetry, disease free survival, post – hepatectomy recurrence.ĐẶTVẤNĐỀ ĐỐIT ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y tế Phẫu thuật mở cắt gan phải Thể tích gan Thời gian sống thêm không bệnh Tái phát sau mổTài liệu liên quan:
-
7 trang 194 0 0
-
6 trang 183 0 0
-
5 trang 40 1 0
-
Khẩu phần ăn của học sinh trường THCS Nguyễn Chí Thanh tại Gia Nghĩa, Đăk Nông
7 trang 37 1 0 -
Hiệu quả của kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn
9 trang 35 0 0 -
5 trang 33 1 0
-
Đặc điểm hình thái và vi học cây cù đèn Delpy croton delpyi Gagnep., họ Euphorbiaceae
8 trang 31 0 0 -
5 trang 30 0 0
-
6 trang 30 0 0
-
Rối loạn lipid ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2 tại phòng khám A1, Bệnh viện Thống Nhất
7 trang 28 0 0