Danh mục

Kết quả phẫu thuật cắt gan trì hoãn theo phác đồ SIOPEL trong điều trị bướu nguyên bào gan trẻ em

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 335.86 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan trì hoãn sau tân hóa trị trước mổ theo phác đồ SIOPEL trong điều trị bướu nguyên bào gan ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật cắt gan trì hoãn theo phác đồ SIOPEL trong điều trị bướu nguyên bào gan trẻ emY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y họcKẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN TRÌ HOÃN THEO PHÁC ĐỒ SIOPEL TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU NGUYÊN BÀO GAN TRẺ EM Nguyễn Trần Việt Tánh*, Trương Đình Khải**, Huỳnh Giới***TÓM TẮT Mở đầu: Bướu nguyên bào gan là bướu ác tính của gan thường gặp nhất ở trẻ. Phẫu thuật cắt trọn bướu lànền tảng trong điều trị BNBG. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân không thể thực hiện được phẫu thuật cắt bướu ở thờiđiểm phát hiện bệnh khá cao. Tân hóa trị trước mổ giúp tạo thuận lợi cho phẫu thuật cắt gan nhờ đó tăng khảnăng cắt trọn bướu. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan trì hoãn sau tân hóa trị trước mổ theo phác đồ SIOPEL trongđiều trị bướu nguyên bào gan ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Số liệu và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bướu nguyên bàogan đã điều trị tân hóa trị trước mổ theo SIOPEL và phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/2012 đến03/2017. Kết quả: Tuổi trung bình của các BN là 19 tháng và nhóm tuổi ≤ 2 tuổi chiếm đa số (77,8%). Tỷ lệ nam: nữlà 1,4: 1. Gan to là triệu chứng thường gặp nhất trên lâm sàng (40%). Tân hóa trị trước mổ làm giảm kích thướcbướu đáng kể và có ý nghĩa về mặt thống kê. Bên cạnh đó khả năng cắt trọn bướu cũng được tăng lên đáng kể(17%) và cũng có ý nghĩa về mặt thống kê.Có 63,9% trường hợp được cắt gan điển hình, 27,8% trường hợp đượccắt bướu gan và chỉ có 8,3% trường hợp không cắt được bướu gan mà chỉ được sinh thiết. Tất cả các trường hợpcắt gan đều có bờ phẫu thuật sạch tế bào ung thư.Chảy máu là tai biến có thể gặp trong mổ (5,5%). Rò mật và tắcmật sau mổ là biến chứng thường gặp (8,3%) và cần phải được can thiệp lại bằng phẫu thuật. Thời gian nằm hồisức ngắn (1,5 ngày), thời gian cho ăn bằng đường miệng ngắn (2,2 ngày), thời gian nằm viện có thể chấp nhậnđược (25,4 ngày). Tỷ lệ tái phát sau mổ là 15,2%. Kết luận: Tân hóa tri trước mổ giúp tăng khả năng cắt trọn bướu nguyên bào gan. Từ khóa: bướu nguyên bào gan, tân hóa trị, cắt ganABSTRACTOUTCOME OF DELAYED HEPATECTOMY BASED ON SIOPEL PROTOCOL IN MANAGEMENT OF PEDIATRIC HEPATOBLASTOMA Nguyen Tran Viet Tanh, Truong Dinh Khai, Huynh Gioi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 367 - 374 Background: Hepatoblstoma is the most common pediatric malignant hepatic tumor. Surgery is themainstay of treatment. However the rate of the resectability of the tumor is not high at the time of diagnosis.Neoadjuvant chemotherapy facilitate the heaptectomy therefore increase the resectability of the tumor. Objective: Evaluate the outcome of delayed hepatectomy following neoadjuvant chemotherapy inmangement of pediatric hepatoblastoma at Children’s hospital 2. Materials and methods: Study retrospectively the medical documents of all the patients diagnosedhepatoblastoma were managed with neoadjuvant chemotherapy based on SIOPEL protocol and operated atChildren’s hospital 2 from 01/2012 to 03/ 2017.* Bệnh viện Nhi Đồng 2 ** Đại học Y Dược Tp.HCM *** Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng NgãiTác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trần Việt Tánh ĐT: 0902775829 Email: tanhnguyenmd@gmail.comChuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 367Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Results: Mean age was 19 months and age group ≤ 2 years was 77.8%. Male: female ratio was 1.4: 1.Hepatomegaly was the most common symptom (40%). Neoadjuvant chemotherapy helped to reduc the tumorvolume significantly. Besides, the resectability of the tumor also increased significantly (17%). Formalhepatectomy was performed in 63,9%, wedge resection was performed in 27.8% and tumor biopsy was onlyperformed in 8.3%. All the surgical margins were clear. Intraoperative hemorrhage could happen (5.5%). Biliaryfistula and obstruction were common complications (8.3%) and had to be operated. The ICU time was short (1.5days), the oral feeding time was short (2.2 days), the hospital stay was acceptable (25.4 days). The reccurent ratewas 15.2% postoperatively. Conclusion: Neoadjuvant chemotherapy facilitate the resectability of hepatoblastoma. Key words: hepatoblastoma, chemotherapy, hepatectomy.ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu bướu gan trẻ em: Nhóm nghiên cứu chiến lược điều trị bướu gan trẻ em quốc Bướu nguyên bào gan (BNBG) là loại ung tế (SIOPEL), Nhóm ung bướu trẻ em (COG),thư hiếm gặp với tần suất vào khoảng 1,3 trên Hội ung bướu và huyế ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: