![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kết quả phẫu thuật cắt nang ống mật chủ qua nội soi kết quả phẫu thuật cắt nang ống mật chủ qua nội soi
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 379.67 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nang đường mật là tình trạng dãn nang bẩm sinh của cây đường mật. Phương pháp điều trị được chấp nhận là cắt bỏ nang và nối ống gan với hỗng tràng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kỹ thuật thực hiện phương pháp này qua nội soi và kết quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật cắt nang ống mật chủ qua nội soi kết quả phẫu thuật cắt nang ống mật chủ qua nội soiNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT NANG ỐNG MẬT CHỦ QUA NỘI SOI Lê Huy Lưu*, Nguyễn Tuấn Anh**, Nguyễn Văn Hải**, Đỗ Thị Thu Phương**, Mai Phan Tường Anh**, Vũ Ngọc Sơn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nang đường mật là tình trạng dãn nang bẩm sinh cùa cây đường mật. Phương pháp điều trịđược chấp nhận là cắt bỏ nang và nối ống gan với hỗng tràng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kỹthuật thực hiện phương pháp này qua nội soi và kết quả. Phương pháp: Chúng tôi báo cáo 21trường hợp nang đường mật đã được thực hiện cắt nang qua nội soi tạibệnh viện Nhân dân Gia Định từ năm 2009 đến tháng 7/2016. Các thông số về tuổi, giới, phân loại nang, triệuchứng, kỹ thuật mổ, tỉ lệ chuyển mổ mở, biến chứng và tử vong được ghi nhận và phân tích. Kết quả: Có 14 trường hợp nang type I, 6 trường hợp nang type IVA, 1 trường hợp nang type IVB. Mổ nộisoi thành công 19/ 21 trường hợp, chuyển mổ mở 2 trường hợp (tỉ lệ 9,5%). Thời gian mổ trung bình là 201 phút(150-320). Nằm viện trung bình là 7 ngày (4-24). Có 3 trường hợp biến chứng sau mổ:1 trường hợp chảy máumuộn sau mổ 7 ngày, 1 xì dịch mật sau mổ 10 ngày, 1 trường hợp nhiễm trùng sau mổ kèm xuất huyết tiêu hoá.Không có tử vong. Quá trình theo dõi có 1 trường hợp viêm đường mật tái phát nhiều lần. Kết luận: Phẫu thuật nội soi có thể áp dụng được cho hầu hết bệnh nang đường mật với kết quả tốt về mặtthẩm mỹ và có tính an toàn. Tuy nhiên, phẫu thuật cần được thực hiện bởi các phẫu thuật viên kinh nghiệm vàphải chú ý tránh các biến chứng. Từ khóa: nang ống mật chủ, cắt nang đường mật nội soiABSTRACT THE RESULT OF LAPAROSCOPIC BILIARY CYST EXCISION Le Huy Luu, Nguyen Tuan Anh, Nguyen Van Hai, Do Thi Thu Phuong, Mai Phan Tuong Anh, Vu Ngoc Son, * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 116 - 121 Background: Biliary cysts are congental dilations of the biliary tree. The accepted mode of treatment is totalexcision with hepaticojejunostomy. In this study, we present our technique and results of laparoscopic choledocalcyst excision. Study design: We retrospectively studied 21 patients who had undergone laparoscopic choledocal cystexcision in our hospital from 2009 to 7/2016. Data about age, gender, type of choledocal cyst, symptoms, surgicaltechnique, conversion rate, morbidity and mortality were analyzed. Results: There were Type I biliary cysts in 14 patients, type IVA in 6 patients and IVB in 1 patient.Laparoscopic choledocal cyst excision could be done in 19 patients. The conversion rate in our seris was 9,5% (2cases). Mean operative time was 201 minutes (150-320). Median length of stay was 7 days (range 4–24 days). 3complications included: one bleeding after operative 7 days, one bile leakage after operative 10 days, oneintraabdominal infection and GI bleeding. No mortality. During follow up, one case was recurrence cholangitismulti times. *Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: Ths.BS Lê Huy Lưu ĐT: 0903.945397 Email: lehuyluu@yahoo.com116 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học Conclusions: Laparoscopic management can be a treatment of choice for the most instances ofcholedochalcystconsidering its good cosmetic results and its feasible levelof operative safety. However, Surgery should beperformed by experienced laparoscopic surgeons and caution to avoid complications. Keywords: Choledochal cyst; Laparoscopic biliary cyst excisionĐẶTVẤNĐỀ Nhân Dân Gia Định vào năm 2013(5). Trong báo cáo này, chúng tôi tiếp tục cập nhật và báo Mặc dù nang đường mật là bệnh lành tính cáo kết quả với thời gian theo dõi dài hơn.nhưng cần được lấy bỏ vì có thể gây ra cácbiến chứng như sỏi mật, viêm đường mật tái PHƯƠNGPHÁPdiễn, viêm tụy cấp và đặc biệt là nguy cơ hình Chúng tôi báo cáo tất cả các trường hợp nangthành ung thư đường mật.Nang đường mật đường mật được phẫu thuật cắt nang qua nội soithường được phát hiện ở trẻ em, tuy nhiên tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ năm 2009cũng có tới gần 20% các trường hợp nang đến nay. Các thông số về tuổi, giới, phân loại,đường mật được p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật cắt nang ống mật chủ qua nội soi kết quả phẫu thuật cắt nang ống mật chủ qua nội soiNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT NANG ỐNG MẬT CHỦ QUA NỘI SOI Lê Huy Lưu*, Nguyễn Tuấn Anh**, Nguyễn Văn Hải**, Đỗ Thị Thu Phương**, Mai Phan Tường Anh**, Vũ Ngọc Sơn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nang đường mật là tình trạng dãn nang bẩm sinh cùa cây đường mật. Phương pháp điều trịđược chấp nhận là cắt bỏ nang và nối ống gan với hỗng tràng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kỹthuật thực hiện phương pháp này qua nội soi và kết quả. Phương pháp: Chúng tôi báo cáo 21trường hợp nang đường mật đã được thực hiện cắt nang qua nội soi tạibệnh viện Nhân dân Gia Định từ năm 2009 đến tháng 7/2016. Các thông số về tuổi, giới, phân loại nang, triệuchứng, kỹ thuật mổ, tỉ lệ chuyển mổ mở, biến chứng và tử vong được ghi nhận và phân tích. Kết quả: Có 14 trường hợp nang type I, 6 trường hợp nang type IVA, 1 trường hợp nang type IVB. Mổ nộisoi thành công 19/ 21 trường hợp, chuyển mổ mở 2 trường hợp (tỉ lệ 9,5%). Thời gian mổ trung bình là 201 phút(150-320). Nằm viện trung bình là 7 ngày (4-24). Có 3 trường hợp biến chứng sau mổ:1 trường hợp chảy máumuộn sau mổ 7 ngày, 1 xì dịch mật sau mổ 10 ngày, 1 trường hợp nhiễm trùng sau mổ kèm xuất huyết tiêu hoá.Không có tử vong. Quá trình theo dõi có 1 trường hợp viêm đường mật tái phát nhiều lần. Kết luận: Phẫu thuật nội soi có thể áp dụng được cho hầu hết bệnh nang đường mật với kết quả tốt về mặtthẩm mỹ và có tính an toàn. Tuy nhiên, phẫu thuật cần được thực hiện bởi các phẫu thuật viên kinh nghiệm vàphải chú ý tránh các biến chứng. Từ khóa: nang ống mật chủ, cắt nang đường mật nội soiABSTRACT THE RESULT OF LAPAROSCOPIC BILIARY CYST EXCISION Le Huy Luu, Nguyen Tuan Anh, Nguyen Van Hai, Do Thi Thu Phuong, Mai Phan Tuong Anh, Vu Ngoc Son, * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 116 - 121 Background: Biliary cysts are congental dilations of the biliary tree. The accepted mode of treatment is totalexcision with hepaticojejunostomy. In this study, we present our technique and results of laparoscopic choledocalcyst excision. Study design: We retrospectively studied 21 patients who had undergone laparoscopic choledocal cystexcision in our hospital from 2009 to 7/2016. Data about age, gender, type of choledocal cyst, symptoms, surgicaltechnique, conversion rate, morbidity and mortality were analyzed. Results: There were Type I biliary cysts in 14 patients, type IVA in 6 patients and IVB in 1 patient.Laparoscopic choledocal cyst excision could be done in 19 patients. The conversion rate in our seris was 9,5% (2cases). Mean operative time was 201 minutes (150-320). Median length of stay was 7 days (range 4–24 days). 3complications included: one bleeding after operative 7 days, one bile leakage after operative 10 days, oneintraabdominal infection and GI bleeding. No mortality. During follow up, one case was recurrence cholangitismulti times. *Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: Ths.BS Lê Huy Lưu ĐT: 0903.945397 Email: lehuyluu@yahoo.com116 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học Conclusions: Laparoscopic management can be a treatment of choice for the most instances ofcholedochalcystconsidering its good cosmetic results and its feasible levelof operative safety. However, Surgery should beperformed by experienced laparoscopic surgeons and caution to avoid complications. Keywords: Choledochal cyst; Laparoscopic biliary cyst excisionĐẶTVẤNĐỀ Nhân Dân Gia Định vào năm 2013(5). Trong báo cáo này, chúng tôi tiếp tục cập nhật và báo Mặc dù nang đường mật là bệnh lành tính cáo kết quả với thời gian theo dõi dài hơn.nhưng cần được lấy bỏ vì có thể gây ra cácbiến chứng như sỏi mật, viêm đường mật tái PHƯƠNGPHÁPdiễn, viêm tụy cấp và đặc biệt là nguy cơ hình Chúng tôi báo cáo tất cả các trường hợp nangthành ung thư đường mật.Nang đường mật đường mật được phẫu thuật cắt nang qua nội soithường được phát hiện ở trẻ em, tuy nhiên tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ năm 2009cũng có tới gần 20% các trường hợp nang đến nay. Các thông số về tuổi, giới, phân loại,đường mật được p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Nang ống mật chủ Cắt nang đường mật nội soi Cây đường mậtTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 195 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 193 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 188 0 0