Danh mục

Kết quả phẫu thuật điều trị u quái vùng cùng cụt ở trẻ em

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 362.49 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bệnh u quái vùng cùng cụt ở trẻ em. Phương pháp: Hồi cứu các trường hợp bệnh nhân u quái vùng cùng cụt được phẫu thuật từ tháng 1/2011 -12/2015 tại bệnh viện Nhi Trung Ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật điều trị u quái vùng cùng cụt ở trẻ emTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 KẾT QUẢ PH U THUẬT ĐIỀU TRỊ U QUÁI V NG C NG CỤT Ở TRẺ EM Dương Văn Mai Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bệnh u quái vùng cùng cụt ở trẻ em. Phương pháp: Hồi cứu các trường hợp bệnh nhân u quái vùng cùng cụt được phẫu thuật từ tháng 1/2011 -12/2015 tại bệnh viên Nhi Trung Ƣơng. Kết quả: Có 32 bệnh nhân (BN) thuộc diện nghiên cứu với tuổi trung vị 34 ngày, tỉ lệ nữ/nam=3/1. Phân loại theo Altman loại I, II, III, IV lần lượt là 53.1%, 37.5%, 6.3%, 3.1%. Phân loại mô bệnh học có 84.4 % u quái trưởng thành, 12.5% u chưa trưởng thành, 3.1% có thành phần ác tính. Tất cả các BN đều được phẫu thuật cắt u với 90.3% BN có cắt xương cụt. Có 1 trường hợp tổn thương trực tràng trong mổ. Biến chứng sau mổ gồm: bí đái (6.3%), nhiễm trùng vết mổ (12.5%). 6 trường hợp điều trị hoá chất sau mổ. Theo dõi trung bình 29 ± 3 tháng có 2 trường hợp rối loạn tự chủ hậu môn, 3 trường hợp rối loạn tiểu tiện, 2 trường hợp tái phát u, tỉ lệ sống chung sau 5 năm 100%, tỉ lệ sống không tái phát 5 năm là 93.5%. Kết luận: U quái vùng cùng cụt chủ yếu là loại I, II và phần lớn là u quái lành tính. Phẫu thuật sớm trong giai đoạn sơ sinh cắt toàn bộ u cùng xương cụt mang lại kết quả tốt. Từ khoá: U quái vùng cùng cụt, trẻ em. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ U quái vùng cùng cụt là một khối u nằm ở vùng cùng cụt, biến nhất trong các loại uquái ở trẻ sơ sinh chiếm 70%, tần suất gặp là 1 trong 35.000-40.000 trẻ đẻ sống và chủyếu là nữ với tỉ lệ nữ/nam là (3/1) [13], Khi đã chẩn đoán xác định u quái vùng cùng cụtthì cần được phẫu thuật cắt bỏ sớm, tốt nhất ngay sau sinh nếu điều kiện cho phép [11].Phẫu thuật u sau 2 tháng thì tỉ lệ ác tính dao động 50-60% và sau 1 năm là 75% [3], vìvậy việc chẩn đoán và phẫu thuật sớm có ý nghĩa rất quan trọng trong điều trị cũng nhưtiên lượng bệnh. Những nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng sau mổ u quái vùng cùngcụt bệnh nhân có thể xuất hiên một số rối loạn chức năng bàng quang, rối loạn chức năngtrực tràng và có thể tái phát. Theo Berger và cộng sự [4], có 50% số trường hợp có rốiloạn chức năng bàng quang, rối loạn chức năng trực tràng có đến 40% các trường hợp.Theo De Backer [5] tái phát sau mổ là do không cắt hết khối u và cắt bỏ xương cụt vớikhối u, theo y văn tỉ lệ tái phát ở u quái trưởng thành là từ 0-26%, và ở u quái chưatrưởng thành là từ 12-55%. Theo Dirix [7] tái phát ở những khối u ác tính có tỉ lệ rất lêntới 80%… Các báo cáo trên thế giới cho thấy việc điều trị u quái vùng cùng cụt kết quảđiều trị chưa thực sự tốt, tỉ lệ tái phát và biến chứng còn cao. Ở Việt Nam gần đây chỉ cómột báo cáo về u quái cùng cụt ở trẻ em với 4 bệnh nhân được phẫu thuật tại bệnh việnPhụ sản - Nhi Đà Nẵng [2]. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu nàyvới mục tiêu đánh giá kết quả điều trị bệnh u quái vùng cùng cụt ở trẻ em được phẫuthuật tại bệnh viện Nhi Trung ương. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu 32 bệnh nhân được phẫu thuật điều trị bệnh u quáivùng cùng cụt tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/01/2011-31/12/2015.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào nghiên cứu bao gồm: các trường hợp có đầy đủ hồ sơbệnh án, độ tuổi ≤15 tuổi, chẩn đoán u quái vùng cùng cụt (có khối u vùng cùng cụt, giải 28Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016phẫu bệnh có hình ảnh u quái), được điều trị bằng phẫu thuật cắt u lần đầu tại bệnh việnNhi Trung ương. Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới. Đặc điểm lâm sàng: triệu chứng bệnh. Đặcđiểm cận lâm sàng: đánh giá kết quả chụp cộng hưởng từ, kết quả mô bệnh học u lànhtính hay ác tính; nồng độ AFP; loại u; kích thước u. Phân loại u theo Altman [10] (gồm 4loại, khối u ở ngoài vùng tiểu khung, tách biệt với vùng cùng cụt và gây biến dạng vùngmông (loại I); u nằm ngoài tiểu khung nhưng có một phần nằm trong tiểu khung (loại II);phần lớn u nằm trong tiểu khung với một khối nhỏ ở ngoài, nằm trong vùng mông (loạiIII); u hoàn toàn nằm trong tiểu khung (loại IV)). Nghiên cứu về phẫu thuật bao gồm cácchỉ tiêu: đường mổ, có cắt xương cụt kèm theo không; tai biến trong mổ; thời gian mổ.Các chỉ tiêu nghiên cứu điều trị sau mổ bao gồm: bệnh nhân được điều trị hoá chấtkhông; bệnh nhân có biến chứng sau mổ không. Theo dõi sau mổ: đánh giá đại tiện tựchủ theo Krickenbeck [9] (độ 1: đại tiện tự chủ, độ 2: có khả năng kiểm soát đại tiện, độ3: đại tiện không kiểm soát), rối loạn tiểu tiện, tái phát u, thời gian sống chung 5 năm, tỉlệ sống không tái phát 5 năm theo Kaplan meier. Phương pháp theo dõi: bệnh nhân táikhám (khám lâm sàng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: