Danh mục

Kết quả phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hình chóp

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.86 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hình chóp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 31 mắt bị bệnh giác mạc hình chóp đã được phẫu thuật ghép giác mạc xuyên tại Khoa Kết - Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 12 năm 2014. Kết quả thị lực không kính tại thời điểm khám là 0,86 ± 0,37 logMAR (20/145).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hình chópTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCKẾT QUẢ PHẪU THUẬT GHÉP GIÁC MẠC XUYÊNĐIỀU TRỊ BỆNH GIÁC MẠC HÌNH CHÓPLê Xuân Cung1, Dương Mai Nga2, Phạm Ngọc Đông11Bệnh viện Mắt Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà NộiNghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hìnhchóp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 31 mắt bị bệnh giác mạc hình chóp đã được phẫu thuật ghép giácmạc xuyên tại Khoa Kết - Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 12 năm2014. Kết quả thị lực không kính tại thời điểm khám là 0,86 ± 0,37 logMAR (20/145). Trong nhóm bệnh nhânkhông bị nhược thị, có 75,9% số mắt đạt thị lực ≥ 20/60 với kính gọng và 93,1% số mắt đạt thị lực ≥ 20/40với kính tiếp xúc cứng. Công suất khúc xạ giác mạc trung bình của 29 mắt chụp được bản đồ giác mạc là43,8 ± 4,5D. Tỉ lệ loạn thị giác mạc không đều là 48,3%. Độ loạn thị giác mạc trung bình là 5,9 ± 2,7D. Có94,6% số mắt có mảnh ghép trong sau phẫu thuật. Tỉ lệ đục thể thủy tinh dưới bao sau là 22,6%, thải ghépgiác mạc là 12,9%, glocom thứ phát là 6,5%. Ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hình chóp manglại kết quả tốt về mặt thị lực và độ trong mảnh ghép sau mổ.Từ khóa: bệnh giác mạc hình chóp, ghép giác mạc xuyênI. ĐẶT VẤN ĐỀBệnh giác mạc hình chóp là bệnh lý ít gặp,có đặc điểm là nhu mô giác mạc ở vùng trungtâm hoặc cạnh trung tâm mỏng đi làm chogiác mạc lồi ra gây cận, loạn thị nặng màkhông kèm viêm nhiễm [1]. Cho đến nay, đãcó nhiều phương pháp điều trị bệnh giác mạchình chóp tùy thuộc vào giai đoạn bệnh nhưđeo kính gọng, kính tiếp xúc cứng, đặt vòngcăng giác mạc, kĩ thuật collagen cross-linking,ghép giác mạc [2]. Với những tiến bộ về kĩTrên Thế giới, rất nhiều báo cáo đã khẳngđịnh hiệu quả của phương pháp này và phẫuthuật ghép giác mạc xuyên vẫn là một trongnhững chỉ định chính để điều trị bệnh giácmạc hình chóp. Có khoảng 10 - 20% số bệnhnhân bị bệnh giác mạc hình chóp cần đượcghép giác mạc [1; 5]. Kết quả sau phẫu thuậtghép giác mạc xuyên để điều trị bệnh giácmạc hình chóp là tốt nhất so với các bệnh lýgiác mạc khác. Sau 5 - 12 năm, tỉ lệ sống củamảnh ghép đạt trên 90% [6; 7; 8].thuật, gần đây phương pháp ghép giác mạcỞ Việt Nam, bệnh giác mạc hình chóp làlớp trước sâu bắt đầu được một số phẫu thuậtmột bệnh mắt ít gặp. Phẫu thuật ghép giácviên lựa chọn [3; 4]. Tuy nhiên, ghép giác mạcmạc xuyên đã được áp dụng để điều trị nhữngxuyên vẫn là phương pháp được sử dụng phổtrường hợp bệnh giác mạc hình chóp giaibiến trong những trường hợp bệnh ở giaiđoạn nặng và chiếm tỉ lệ 1,4% trong số các chỉđoạn nặng, bệnh nhân không dùng được kínhđịnh ghép giác mạc xuyên [9]. Nghiên cứu nàytiếp xúc hoặc giác mạc có sẹo trung tâm.được thực hiện nhằm đánh giá kết quả củaphẫu thuật ghép giác mạc xuyên để điều trịbệnh lý này.Địa chỉ liên hệ: Lê Xuân Cung, Bệnh viện Mắt Trung ươngEmail: cunghienminh@yahoo.comII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNgày nhận: 17/8/2016Ngày được chấp thuận: 08/12/2016TCNCYH 102 (4) - 20161. Đối tượng71TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCLà những bệnh nhân bị bệnh giác mạcmạc xuyên. Tuổi bệnh nhân trung bình là 20,4hình chóp đã được phẫu thuật ghép giác mạc± 8,4 (từ 8 đến 58 tuổi). Có 24 (85,7%) bệnhxuyên tại Khoa Kết - Giác mạc Bệnh viện Mắtnhân nam và 4 (14,3%) bệnh nhân nữ. Thị lựcTrung ương từ tháng 1 năm 2005 đến thángkhông kính trước mổ của tất cả các mắt đều12 năm 2014.≤ 20/200, trong đó có tới 28 mắt (90,3%) có thị2. Phương pháplực ở mức mù lòa (< điểm nhìn thấy 3 m). Chỉđịnh của phẫu thuật bao gồm sẹo giác mạcThiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.trung tâm sau phù giác mạc cấp: 17 mắtQuy trình nghiên cứu(54,8%); phù giác mạc: 8 mắt (25,8%); bệnh- Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án củanhân không hài lòng với thị lực chỉnh kính: 6những bệnh nhân bị bệnh giác mạc hình chópđã được phẫu thuật- Gửi thư mời bệnh nhân đến khám lại.- Tiến hành khám và ghi nhận kết quả theomẫu bệnh án nghiên cứu:• Khám lâm sàng: đo thị lực không kính, thịlực tối ưu với kính gọng bằng bảng thị lựcSnellen. Với những mắt đã cắt chỉ hoàn toànhoặc những mắt chưa cắt hết chỉ nhưng độcong giác mạc tương đối đều, không có sẹogiác mạc, bệnh nhân sẽ được thử kính tiếpxúc cứng. Khám trên sinh hiển vi đánh giá tìnhmắt (19,4%).2. Kết quả thị lực và khúc xạ2.1. Kết quả thị lựcTrong số 31 mắt đã được phẫu thuật, có 2mắt bị nhược thị. Để không bị ảnh hưởng bởinhững bệnh lý trước mổ gây hạn chế khảnăng hồi phục thị lực sau mổ, chúng tôi loạitrừ 2 mắt bị nhược thị này. Thị lực không kínhtrung bình của 29 mắt còn lại là 0,86 ± 0,37logMAR (20/145), thị lực tối ưu với kính gọnglà 0,43 ± 0,18 logMAR (20/54). Có 27 mắt đãtrạng mảnh ghép và các thành phần khác củađược thử kính tiếp xúc cứng với mức thị lựcnhãn cầu.trung bình là 0,09 ± 0,1 (20/25).• Cận lâm sàng: chụp bản đồ giác mạc đểđo công suất khúc x ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: