Danh mục

Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị áp xe ruột thừa

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 338.77 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Xác định tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi trong điều trị áp xe ruột thừa. Phương pháp: Hồi cứu tất cả bệnh nhân (BN) được điều trị áp xe ruột thừa bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Hoàn Mỹ Sài gòn từ 1/2009 đến 12/2013. Chẩn đoán áp xe ruột thừa dựa vào lâm sàng, siêu âm hay CT scan bụng, thương tổn trong mổ và kết quả giải phẫu bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị áp xe ruột thừa Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ ÁP XE RUỘT THỪA Phan Thanh Nguyên*, Nguyễn Ngọc Thao*, Nguyễn Tuấn*, Nguyễn Văn Hải** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi trong điều trị áp xe ruột thừa. Phương pháp: Hồi cứu tất cả bệnh nhân (BN) được điều trị áp xe ruột thừa bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Hoàn Mỹ Sài gòn từ 1/2009 đến 12/2013. Chẩn đoán áp xe ruột thừa dựa vào lâm sàng, siêu âm hay CT scan bụng, thương tổn trong mổ và kết quả giải phẫu bệnh. Kết cục của nghiên cứu tập trung vào tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi, tai biến trong mổ, thời gian mổ, biến chứng và ngày nằm viện trung bình sau mổ. Kết quả: Có 62 bệnh nhân trong nghiên cứu với tuổi trung bình là 44,6 tuổi (12 – 75 tuổi). Xuất độ áp xe ruột thừa sau hồi tràng, sau manh tràng, tiểu khung, dưới gan lần lượt là 45,2%, 38,7%, 12,9% và 3,2%. Tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi (PTNS) là 100%, trong đó 98,3% kiểm soát được gốc ruột thừa. Chỉ có 2 BN (3,2%) bị trầy sát thành hồi tràng nhiều trong mổ. Không có trường họp nào chuyển mổ mở. Thời gian mổ trung bình là 90 phút (45-160 phút). Biến chứng sau mổ gặp ở 17% BN, gồm: tụ dịch sau mổ (4,8%), bán tắc ruột non sớm (3,2%), nhiễm trùng vết mổ (9,7%). Không có tử vong. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 6 ngày (3- 8 ngày). Kết luận: Phẫu thuật nội soi có tỉ lệ thành công cao và biến chứng thấp ngay cả trong áp xe ruột thừa. Từ khóa: viêm ruột thừa cấp, áp xe ruột thừa, cắt ruột thừa nội soi ABSTRACT THE RESULTS OF LAPAROSCOPIC SURGERY IN TREATMENT OF APPENDICEAL ABSCESS Phan Thanh Nguyen, Nguyen Ngoc Thao, Nguyen Tuan, Nguyen Van Hai * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 232 - 237 Background: To identify safety and efficacy of laparoscopic surgery in treatment of appendiceal abscesses. Methods: This is retropective study including all patients (pts) who were treated for appendiceal abscess by laparoscopic surgery at Hoan My Sai Gon’s hospital from 1/2009 to 12/2013. The diagnosis of appendiceal abscess was based on clinical, imaging, operative findings and then was confirmed by anapathology. The outcomes of study were focused on success rate of laparoscopic surgery, intra- and post operative complications, average operative time and hospital stay. Results: There were 62 patients with the mean age of 44.6 years (range 12 – 75 years). Incidence of post- ileal, retrocecal, pelvic and subhepatic appendiceal abscesses were respectively 45.2%, 38.7%, 12.9% and 3.2%. Success rate of laparoscopic surgery was 100%, with the rate of controlled appendiceal base was 98.3%. Two patients (3.2%) had intraoperative significant laceration of ileal wall. There was no conversion to open surgery. The average operative time was 90 minutes (range 45 – 160 minutes). Postoperative complications occurred in 17.7% of cases, including fluid collection (4.8%), early postoperative incomplete SBO (3.2%), wound infection (9.7%). There was no death. The average hospital stay was 6 days (range 4-8 days). Conclusion: Laparoscopic surgery has high success rate and low postoperative complications even in appendiceal abscesses. Keyword: acute appendicitis, appendiceal abscess/mass, laparoscopic appendectomy   Khoa Ngoại, Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn, BM Ngoại, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Văn Hải, ĐT: 0903602989. Email: bsvanhai@yahoo.com 232 Chuyên Đề Ngoại Khoa Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu Viêm ruột thừa (VRT) cấp là một cấp cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh ngoại khoa về bụng thường gặp nhất trên toàn Tất cả bệnh nhân (BN) được chẩn đoán thế giới. Khoảng 10% VRT diễn tiến đến các AXRT và được phẫu thuật nội soi để điều trị. biến chứng như thủng gây viêm phúc mạc, áp Chẩn đoán AXRT dựa vào: xe ruột thừa (AXRT) hay đám quánh ruột Đau hố chậu phải hay bụng phải đã vài thừa. Nhiều nghiên cứu ghi nhận đám quánh ngày, có thể kèm sốt. Khám bụng ấn đau và có và AXRT chiếm từ 2 – 7 % trong số bệnh nhân thể sờ được khối viêm vùng này. nhập viện vì VRT cấp(8). Siêu âm và/hoặc CT bụng xác định có ổ mủ Điều trị AXRT hiện nay còn nhiều bàn cãi, kèm dấu hiệu gợi ý VRT cấp. trong đó có cả phương pháp phẫu thuật và Trong mổ xác định ổ mủ có liên quan đến không phẫu thuật. Gần đâ ...

Tài liệu được xem nhiều: