Danh mục

Kết quả phẫu thuật tạo hình bể thận bằng nội soi robot điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 317.27 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả kết quả phẫu thuật tạo hình bể thận bằng nội soi robot điều trị hẹp khúc nối bể thận-niệu quản bẩm sinh ở trẻ em.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật tạo hình bể thận bằng nội soi robot điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH BỂ THẬN BẰNG NỘI SOI ROBOT ĐIỀU TRỊ HẸP KHÚC NỐI BỂ THẬN NIỆU QUẢN Lê Anh Dũng*, Nguyễn Duy Việt*, Vũ Xuân Hoàn*, Nguyễn Thanh Quang*, Vũ Duy Anh*, Đỗ Mạnh Hùng*, Nguyễn Thanh Liêm* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả kết quả phẫu thuật tạo hình bể thận bằng nội soi robot điều trị hẹp khúc nối bể thận-niệu quản bẩm sinh ở trẻ em Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu bệnh án 30 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi robot điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản, tất cả bệnh nhân được siêu âm và chụp xạ hình thận chẩn đoán, đánh giá chức năng thận trước mổ. Các tham số nghiên cứu: tuổi, giới, thời gian mổ, thời gian nằm viện, thời gian theo dõi sau mổ, đường kính bể thận trước và sau mổ, với p< 0,005 có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu: 30 bệnh nhân được tạo hình bể thận-niệu quản bằng phẫu thuật nội soi robot điều trị hẹp khúc nối bể thận-niệu quản, có 20 trẻ trai (66,67%) và 10 trẻ nữ (33,33%). Có 24 (80,0%) bệnh nhân phẫu thuật bên trái và 6 (20,0%) bệnh nhân được phẫu thuật thận bên phải. Tuổi phẫu thuật trung bình là 96,4 ± 29,3 (từ 60 -183 tháng tuổi) tháng tuổi. Thời gian mổ trung bình là 168 ± 42 phút (80- 295 phút). Thời gian nằm viện trung bình 5,31 ± 2,71 ngày, ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 17 ngày (bệnh nhân có biến chứng sau mổ, được phẫu thuật lại sau 7 ngày). Có 28/30 (93,33%) bệnh nhân có thời gian nằm viện trên 4 ngày. Có 30/30 (100,0%) bệnh nhân phẫu thuật thành công. Kết luận: Phẫu thuật nội soi robot hỗ trợ điều trị bệnh lý hẹp khúc nối bể thận - niệu quản chỉ định cho những trường hợp ứ nước thận ở trẻ trên 5 tuổi là phương pháp an toàn, kết quả tốt. Từ khóa: thận ứ nước do hẹp khúc nối bể thận niệu quản, phẫu thuật Robot ABSTRACT OUTCOMES OF ROBOT LAPAROSCOPIC PYELOPLASTY IN TREATMENT OF URETEROPELVIC JUNCTION OBSTRUCTION IN CHILDREN Le Anh Dung, Nguyen Duy Viet, Vu Xuan Hoan, Nguyen Thanh Quang, Vu Duy Anh, Do Manh Hung, Nguyen Thanh Liem * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 228 - 232 Objectives: Evaluated Outcomes of robot laparoscopic pyeloplasty in treatment of Ureteropelvic junction obstruction in children Methods: Assessed retrospectively, 30 patients were performed robot laparoscopic pyeloplasty in treatment of Ureteropelvic junction obstruction (UPJ) stenosis. All of them underwent ultrasound of kidney and diuretic isotopic renography to evaluate the degree of obstruction and impaired renal function. Factors such as: age, sex, operative time, hospital stay, postoperative follow-up, dimeter of renal-pelvic, p 0,05 (Bảng 3). Biểu đồ 1. Tỷ lệ giới (n=30) Bảng 3. So sánh đường kính bể thận trước mổ và sau mổ 1 tháng Các giá trị Sau mổ 1 đánh giá kết Trước mổ P tháng quả sau mổ P >0,05 Kích thước bể 29,17±11,29 21,54±10,44 (Wilcoxon thận (n = 30) mm mm signed-rank test) Có 30/30 (100%) bệnh nhân có theo dõi được sau mổ trên 6 tháng. Thời gian theo dõi trung Biểu đồ 2. Thận phẫu thuật (n=30) bình là 13,6 ± 5,7 tháng, ngắn nhất là 6 tháng, lâu Bảng 1. Chức năng thận trên xạ hình thận trước mổ nhất là 24 tháng. Kích thước bể thận sau mổ 6 (n=29) tháng trung bình là 16 ± 9,38 mm, nhỏ nhất là 1 Chức năng thận trước mổ N % mm, lớn nhất là 40 mm. Khi so sánh với kích 50% 2 6,90 rệt với p 20mm 7 23,33 4-6 ngày 23 76,67 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: