![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kết quả phẫu thuật trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ em từ 18 tháng đến 6 tuổi
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 363.89 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị trật khớp háng bẩm sinh bằng phẫu thuật Salter kèm cắt xương đùi trong nhóm bệnh nhi từ 8 tháng đến 6 tuổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ em từ 18 tháng đến 6 tuổiY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH Ở TRẺ EM TỪ 18 THÁNG ĐẾN 6 TUỔI Lê Phước Tân*, Ngô Hồng Phúc*, Bùi Hồng Thiên Khanh*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị trật khớp háng bẩm sinh bằng phẫu thuật Salter kèm cắt xương đùitrong nhóm bệnh nhi từ 8 tháng đến 6 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả dọc tất cả bệnh nhân trật khớp háng bẩm sinh và phẫu thuật từ01/2015 đến 01/2017 tại khoa Bỏng-Chỉnh hình bệnh viện Nhi Đồng 2 Kết quả: Có 38 trường hợp trẻ bị trật khớp háng bẩm sinh thỏa tiêu chuẩn lựa chọn. Nhóm tuổi nhỏ hơn 36tháng chiếm tỷ lệ cao hơn 76,3%. Tỷ lệ nam: nữ là 1: 2,8. Đa số bệnh nhân bị trật khớp háng bên trái với tỷ lệ68,4%. Đa số bệnh nhân đến khám bệnh là do dáng đi khập khiễng chiếm tỷ lệ 68,4%. Trật khớp háng độ 3 theophân loại của Tonnis chiếm tỷ lệ cao nhất là 68,4%. Tất cả bệnh nhận trật khớp háng trong nhóm nghiên cứu đềucần cắt ngắn xương. Chiều đài đoạn xương đúi cắt ngắn chỉ từ 1 đến 2 cm, trung bình là 1,2 ± 0,3 cm. Chỉnhxoay xương đùi ra trước quá mức chỉ thực hiện ở 55,3% trường hợp. Chỉ số ổ cối giảm rõ rệt sau mổ với độ giảmlà 13,1º, sự khác biệt này có ý nghĩa thông kê và sau mổ 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Biến chứng sau mổ ít gặptrong đó tỷ lệ tái trật khớp là 7,9%, có 26,3% trường hợp bị đau khớp từ vừa đến ít khi vận động, dấuTrendelenburg gặp ở 15,6% trường hợp sau mổ. Đánh giá kết quả sau mổ ghi nhận, kết quả rất tốt và tốt đạtđược ở 84,2%, kết quả kém chiếm 7,9% các trường hợp sau mổ. Kết luận: Phương pháp phẫu thuật là Salter + cắt ngắn xương đùi từ 1 đến 2 cm ở 100% trường hợpgiúp đạt kết quả rất tốt và tốt ở 84,2% trường hợp. Do đó có nên chăng thực hiện kết hợp cắt ngắn xươngđùi kèm theo phẫu thuật cắt xương chậu Salter để giúp việc nắn khớp dễ hơn vào giảm biến chứng hoại tửchỏm xương đùi sau mổ. Từ khóa: Trật hớp háng, phẫu thuật Salter.ABSTRACT OUTCOME OF SURGICAL MANAGEMENT OF CONGENITAL HIP DYSPLASIA IN CHILDREN FROM 18 MONTH-OLD AND 6 YEARS-OLD Le Phuoc Tan, Ngo Hong Phuc, Bui Hong Thien Khanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 95 - 105 Objectives: Evaluate the outcome of Salter operationin mangement of congenital hip dysplasia at Children’sHospital 2. Methods: Study prospectively all the patient diagnosed one-sided congenital hip dysplasia was managedwith Salter operation from01/2015 to 01/2017. Results: 38 cases of congenital hip replacement were selected. Age group less than 36 months accounted for76.3%. Male: female is 1: 2.8. Most patients asr left-sided hip at 68.4%. The majority of patients come to the clinicfor limp gait, accounting for 68.4%. Congenital hip dysplasia of grade 3 by Tonnis accounted for the highest rateof 68.4%. All hip arthroplasty patients in the study group needed to cut the femur. The length of the cut bone isonly 1 to 2 cm, the average is 1.2 ± 0.3 cm. Anterior excessive rotation repair was performed in only 55.3% cases. * Bệnh viện Nhi Đồng 2. ** Đại Học Y Dươc TP. HCM. Tác giả liên lạc: BS. Lê Phước Tân, ĐT: 0908227942, Email: letannd2@gmail.com.Chuyên Đề Ngoại Nhi 95Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018Acetabular index was significantly reduced postoperatively with the degree of 13.1º. This difference wasstatistically significant, and after 3 months, 6 months, and 12 months. Postoperative recurrent rate was 7.9%,and 26.3% of cases of hadmild to moderate joint pain. Trendelenburg was found in 15.6% of cases after surgery.Evaluation of postoperative results, very good and good results achieved at 84.2%, bad results in less than 7.9% ofpostoperative cases. Conclusions: Salter operation with femur shortening from 1 cm to 2 cm in 100% of cases achieve very goodand good results in 84.2% of cases. Therefore, should femur shortening be performed routinely to help the Salteroperation easier and to reduce postoperative avascular necrosis. Key words: Congenital hip dysplasia, Salter operation.ĐẶT VẤN ĐỀ giúp xoay ra sau và mở rộng ổ cối quanh một trục cố định nhờ đó mái ổ cối có thể bao phủ Trật khớp háng bẩm sinh là sự di chuyển của chỏm xương đùi cả phía trên và phía trước(19,20).chỏm xương đùi ra khỏi ổ cối, có kèm theo hoặc Phẫu thuật này được thực hiện với mục đích làmkhông loạn sản ổ cối, gây ảnh hưởng rất lớn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ em từ 18 tháng đến 6 tuổiY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH Ở TRẺ EM TỪ 18 THÁNG ĐẾN 6 TUỔI Lê Phước Tân*, Ngô Hồng Phúc*, Bùi Hồng Thiên Khanh*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị trật khớp háng bẩm sinh bằng phẫu thuật Salter kèm cắt xương đùitrong nhóm bệnh nhi từ 8 tháng đến 6 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả dọc tất cả bệnh nhân trật khớp háng bẩm sinh và phẫu thuật từ01/2015 đến 01/2017 tại khoa Bỏng-Chỉnh hình bệnh viện Nhi Đồng 2 Kết quả: Có 38 trường hợp trẻ bị trật khớp háng bẩm sinh thỏa tiêu chuẩn lựa chọn. Nhóm tuổi nhỏ hơn 36tháng chiếm tỷ lệ cao hơn 76,3%. Tỷ lệ nam: nữ là 1: 2,8. Đa số bệnh nhân bị trật khớp háng bên trái với tỷ lệ68,4%. Đa số bệnh nhân đến khám bệnh là do dáng đi khập khiễng chiếm tỷ lệ 68,4%. Trật khớp háng độ 3 theophân loại của Tonnis chiếm tỷ lệ cao nhất là 68,4%. Tất cả bệnh nhận trật khớp háng trong nhóm nghiên cứu đềucần cắt ngắn xương. Chiều đài đoạn xương đúi cắt ngắn chỉ từ 1 đến 2 cm, trung bình là 1,2 ± 0,3 cm. Chỉnhxoay xương đùi ra trước quá mức chỉ thực hiện ở 55,3% trường hợp. Chỉ số ổ cối giảm rõ rệt sau mổ với độ giảmlà 13,1º, sự khác biệt này có ý nghĩa thông kê và sau mổ 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Biến chứng sau mổ ít gặptrong đó tỷ lệ tái trật khớp là 7,9%, có 26,3% trường hợp bị đau khớp từ vừa đến ít khi vận động, dấuTrendelenburg gặp ở 15,6% trường hợp sau mổ. Đánh giá kết quả sau mổ ghi nhận, kết quả rất tốt và tốt đạtđược ở 84,2%, kết quả kém chiếm 7,9% các trường hợp sau mổ. Kết luận: Phương pháp phẫu thuật là Salter + cắt ngắn xương đùi từ 1 đến 2 cm ở 100% trường hợpgiúp đạt kết quả rất tốt và tốt ở 84,2% trường hợp. Do đó có nên chăng thực hiện kết hợp cắt ngắn xươngđùi kèm theo phẫu thuật cắt xương chậu Salter để giúp việc nắn khớp dễ hơn vào giảm biến chứng hoại tửchỏm xương đùi sau mổ. Từ khóa: Trật hớp háng, phẫu thuật Salter.ABSTRACT OUTCOME OF SURGICAL MANAGEMENT OF CONGENITAL HIP DYSPLASIA IN CHILDREN FROM 18 MONTH-OLD AND 6 YEARS-OLD Le Phuoc Tan, Ngo Hong Phuc, Bui Hong Thien Khanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 95 - 105 Objectives: Evaluate the outcome of Salter operationin mangement of congenital hip dysplasia at Children’sHospital 2. Methods: Study prospectively all the patient diagnosed one-sided congenital hip dysplasia was managedwith Salter operation from01/2015 to 01/2017. Results: 38 cases of congenital hip replacement were selected. Age group less than 36 months accounted for76.3%. Male: female is 1: 2.8. Most patients asr left-sided hip at 68.4%. The majority of patients come to the clinicfor limp gait, accounting for 68.4%. Congenital hip dysplasia of grade 3 by Tonnis accounted for the highest rateof 68.4%. All hip arthroplasty patients in the study group needed to cut the femur. The length of the cut bone isonly 1 to 2 cm, the average is 1.2 ± 0.3 cm. Anterior excessive rotation repair was performed in only 55.3% cases. * Bệnh viện Nhi Đồng 2. ** Đại Học Y Dươc TP. HCM. Tác giả liên lạc: BS. Lê Phước Tân, ĐT: 0908227942, Email: letannd2@gmail.com.Chuyên Đề Ngoại Nhi 95Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018Acetabular index was significantly reduced postoperatively with the degree of 13.1º. This difference wasstatistically significant, and after 3 months, 6 months, and 12 months. Postoperative recurrent rate was 7.9%,and 26.3% of cases of hadmild to moderate joint pain. Trendelenburg was found in 15.6% of cases after surgery.Evaluation of postoperative results, very good and good results achieved at 84.2%, bad results in less than 7.9% ofpostoperative cases. Conclusions: Salter operation with femur shortening from 1 cm to 2 cm in 100% of cases achieve very goodand good results in 84.2% of cases. Therefore, should femur shortening be performed routinely to help the Salteroperation easier and to reduce postoperative avascular necrosis. Key words: Congenital hip dysplasia, Salter operation.ĐẶT VẤN ĐỀ giúp xoay ra sau và mở rộng ổ cối quanh một trục cố định nhờ đó mái ổ cối có thể bao phủ Trật khớp háng bẩm sinh là sự di chuyển của chỏm xương đùi cả phía trên và phía trước(19,20).chỏm xương đùi ra khỏi ổ cối, có kèm theo hoặc Phẫu thuật này được thực hiện với mục đích làmkhông loạn sản ổ cối, gây ảnh hưởng rất lớn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Trật khớp háng Phẫu thuật Salter Cắt xương đùi Điều trị trật khớp háng bẩm sinhTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 225 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 206 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 202 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 199 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 198 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 194 0 0