Kết quả sớm điều trị phẫu thuật tổn thương đường mật trong cắt túi mật nội soi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 274.49 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc khảo sát đặc điểm thương tổn trong những trường hợp tổn thương đường mật được can thiệp phẫu thuật, xác định tỷ lệ tai biến và biến chứng của điều trị phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm điều trị phẫu thuật tổn thương đường mật trong cắt túi mật nội soiNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG ĐƯỜNG MẬT TRONG CẮT TÚI MẬT NỘI SOI Trần Hoàng Phú*, Phan Minh Trí**, Võ Trường Quốc**, Đoàn Tiến Mỹ***, Phạm Hữu Thiện Chí***TÓMTẮT Đặt vấn đề: Tổn thương đường mật (TTĐM) là một biến chứng rất nghiêm trọng và phức tạp, có thểgặp trong các phẫu thuật tiêu hóa và gan mật tụy, thường gặp trong phẫu thuật cắt túi mật. phẫu thuật nộisoi để điều trị bệnh túi mật cho nhiều ưu điểm. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới đã có nhiều nghiên cứuvề tổn thương đường mật trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật, nhưng với những tiến bộ trong thời giangần đây đã ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật trong tổn thương đường mật như thế nào. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Khảo sát đặc điểm thương tổn trong những trường hợp tổn thương đườngmật được can thiệp phẫu thuật. (2) Xác định tỷ lệ tai biến và biến chứng của điều trị phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. Chọn tất cả các trường hợp thỏa tiêu chíchọn mẫu được điều trị tại BV Chợ Rẫy từ 01/2012 đến 03/2018. Kết quả: Có 24 trường hợp thoả tiêu chuẩn. Nữ gặp nhiều hơn nam, chiếm 87,5% (21/24 bệnh nhân),nam 12,5% (3/24). Tỉ số nam/nữ =1/7. Tuổi trung bình là 48±11,8 tuổi (31-83 tuổi). Thường gặp là nhữngtổn thương đường mật lớn, theo phân loại Strasberg D và E, E2 chiếm tỷ lệ cao. Thời gian sau mổ cắt túimật nội soi đến khi phục hồi TTĐM trung bình là: 5,1±3 tuần. Có 4 bệnh nhân (16,7%) có biến chứng chủyếu tập chung ở những bệnh nhân can thiệp phẫu thuật sớm trước 6 tuần. Thời gian nằm viện trung bình là10,4 ± 3,8 ngày. Kết luận: Những tổn thương đường mật lớn, theo phân loại Strasberg D và E, E2 chiếm tỷ lệ cao. Điềutrị phẫu thuật nối ống gan - hỗng tràng kiểu Roux-en-Y, cho kết quả kết quả sớm tốt, tỷ lệ biến chứng và tửvong thấp. Từ khoá: tổn thương đường mật, Strasberg classificationABSTRACT THE SHORT-TERM RESULT OF SURGERY FOR BILIARY DAMAGE AFTER LAPAROSCOPIC CHOLECYSTETOMY Tran Hoang Phu, Phan Minh Tri, Vo Truong Quoc, Doan Tien My, Pham Huu Thien Chi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 166-170 Introduction: Biliary tract lessions are a very serious and complex complication that can be seen ingastrointestinal and pancreatic surgery, commonly seen in cholecystectomy. Laparoscopic surgery fortreating gallbladder disease has many advantages. In Vietnam as well as in the world there have been manystudies on bile duct injury in cholecystectomy, but how is the recent advances have affected the outcome oftreatment in biliary damages. Objectives: (1) Investigation of traumatic characteristics in cases of biliary injury. (2) Determining theincidence of morbidity and mortality of surgical treatment. * Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu – Bến Tre ** Bộ môn Ngoại tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh *** Khoa Ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc BSCK2. Trần Hoàng Phú ĐT: 0973320212 Email: trhphu35@gmail.com166 Chuyên Đề Ngoại KhoaNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Method: retrospective study, case series description. Select all cases that meet the criteria for treatment atCho Ray Hospital from 01/2012 to 03/2018. Results: There were 24 standardized cases. Women accounting for 87.5% (21/24 patients), male 12.5%(3/24). Male / female ratio = 1/7. Mean age was 48 ± 11.8 years (31-83 years). Classification E, E2 is high. Thetime after endoscopic cholecystectomy for recovery was 5.1 ± 3 weeks. There were 4 patients (16.7%) with majorcomplications in patients who had operated before 6 weeks. Average hospitalization was 10.4 ± 3.8 days. Conclusions: The major lessions of the bile ducts, according to the Strasberg D and E classification, are highin E2. Biliary – jejunal anastomosisi as Roux-en-Y, results in well outcomes, low morbidity and mortality. Keywords: biliary injury, Strasberg classificationĐẶTVẤNĐỀ Phương pháp nghiên cứu Tổn thương đường mật (TTĐM) là một biến Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca.chứng rất nghiêm trọng và phức tạp, làm tăng tỷ KẾTQUẢlệ biến chứng và tử vong. Tổn thương đường Trong thời gian hơn 6 năm, từ tháng 01/2012mật có thể gặp trong các phẫu thuật tiêu hóa và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm điều trị phẫu thuật tổn thương đường mật trong cắt túi mật nội soiNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG ĐƯỜNG MẬT TRONG CẮT TÚI MẬT NỘI SOI Trần Hoàng Phú*, Phan Minh Trí**, Võ Trường Quốc**, Đoàn Tiến Mỹ***, Phạm Hữu Thiện Chí***TÓMTẮT Đặt vấn đề: Tổn thương đường mật (TTĐM) là một biến chứng rất nghiêm trọng và phức tạp, có thểgặp trong các phẫu thuật tiêu hóa và gan mật tụy, thường gặp trong phẫu thuật cắt túi mật. phẫu thuật nộisoi để điều trị bệnh túi mật cho nhiều ưu điểm. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới đã có nhiều nghiên cứuvề tổn thương đường mật trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật, nhưng với những tiến bộ trong thời giangần đây đã ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật trong tổn thương đường mật như thế nào. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Khảo sát đặc điểm thương tổn trong những trường hợp tổn thương đườngmật được can thiệp phẫu thuật. (2) Xác định tỷ lệ tai biến và biến chứng của điều trị phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. Chọn tất cả các trường hợp thỏa tiêu chíchọn mẫu được điều trị tại BV Chợ Rẫy từ 01/2012 đến 03/2018. Kết quả: Có 24 trường hợp thoả tiêu chuẩn. Nữ gặp nhiều hơn nam, chiếm 87,5% (21/24 bệnh nhân),nam 12,5% (3/24). Tỉ số nam/nữ =1/7. Tuổi trung bình là 48±11,8 tuổi (31-83 tuổi). Thường gặp là nhữngtổn thương đường mật lớn, theo phân loại Strasberg D và E, E2 chiếm tỷ lệ cao. Thời gian sau mổ cắt túimật nội soi đến khi phục hồi TTĐM trung bình là: 5,1±3 tuần. Có 4 bệnh nhân (16,7%) có biến chứng chủyếu tập chung ở những bệnh nhân can thiệp phẫu thuật sớm trước 6 tuần. Thời gian nằm viện trung bình là10,4 ± 3,8 ngày. Kết luận: Những tổn thương đường mật lớn, theo phân loại Strasberg D và E, E2 chiếm tỷ lệ cao. Điềutrị phẫu thuật nối ống gan - hỗng tràng kiểu Roux-en-Y, cho kết quả kết quả sớm tốt, tỷ lệ biến chứng và tửvong thấp. Từ khoá: tổn thương đường mật, Strasberg classificationABSTRACT THE SHORT-TERM RESULT OF SURGERY FOR BILIARY DAMAGE AFTER LAPAROSCOPIC CHOLECYSTETOMY Tran Hoang Phu, Phan Minh Tri, Vo Truong Quoc, Doan Tien My, Pham Huu Thien Chi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 166-170 Introduction: Biliary tract lessions are a very serious and complex complication that can be seen ingastrointestinal and pancreatic surgery, commonly seen in cholecystectomy. Laparoscopic surgery fortreating gallbladder disease has many advantages. In Vietnam as well as in the world there have been manystudies on bile duct injury in cholecystectomy, but how is the recent advances have affected the outcome oftreatment in biliary damages. Objectives: (1) Investigation of traumatic characteristics in cases of biliary injury. (2) Determining theincidence of morbidity and mortality of surgical treatment. * Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu – Bến Tre ** Bộ môn Ngoại tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh *** Khoa Ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc BSCK2. Trần Hoàng Phú ĐT: 0973320212 Email: trhphu35@gmail.com166 Chuyên Đề Ngoại KhoaNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Method: retrospective study, case series description. Select all cases that meet the criteria for treatment atCho Ray Hospital from 01/2012 to 03/2018. Results: There were 24 standardized cases. Women accounting for 87.5% (21/24 patients), male 12.5%(3/24). Male / female ratio = 1/7. Mean age was 48 ± 11.8 years (31-83 years). Classification E, E2 is high. Thetime after endoscopic cholecystectomy for recovery was 5.1 ± 3 weeks. There were 4 patients (16.7%) with majorcomplications in patients who had operated before 6 weeks. Average hospitalization was 10.4 ± 3.8 days. Conclusions: The major lessions of the bile ducts, according to the Strasberg D and E classification, are highin E2. Biliary – jejunal anastomosisi as Roux-en-Y, results in well outcomes, low morbidity and mortality. Keywords: biliary injury, Strasberg classificationĐẶTVẤNĐỀ Phương pháp nghiên cứu Tổn thương đường mật (TTĐM) là một biến Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca.chứng rất nghiêm trọng và phức tạp, làm tăng tỷ KẾTQUẢlệ biến chứng và tử vong. Tổn thương đường Trong thời gian hơn 6 năm, từ tháng 01/2012mật có thể gặp trong các phẫu thuật tiêu hóa và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y tế Tổn thương đường mật Strasberg classification Biến chứng của điều trị phẫu thuật Cắt túi mật nội soiGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 184 0 0
-
6 trang 172 0 0
-
5 trang 40 1 0
-
Hiệu quả của kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn
9 trang 34 0 0 -
Khẩu phần ăn của học sinh trường THCS Nguyễn Chí Thanh tại Gia Nghĩa, Đăk Nông
7 trang 31 1 0 -
5 trang 31 1 0
-
5 trang 28 0 0
-
Đặc điểm hình thái và vi học cây cù đèn Delpy croton delpyi Gagnep., họ Euphorbiaceae
8 trang 28 0 0 -
6 trang 27 0 0
-
6 trang 26 0 0