Kết quả thai diễn tiến cộng dồn sau trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận ở nhóm bệnh nhân đáp ứng tốt với kích thích buồng trứng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 476.62 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhằm đánh giá hiệu quả của việc nuôi cấy phôi nang và chuyển đơn phôi ở nhóm bệnh nhân đáp ứng tốt được kích thích trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả thai diễn tiến cộng dồn sau trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận ở nhóm bệnh nhân đáp ứng tốt với kích thích buồng trứng TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), KẾT QUẢ THAI DIỄN TIẾN CỘNG DỒN 14(01), 135 SAU TRƯỞNG THÀNH NOÃN BẰNG GnRH ĐỒNG VẬN XX-XX, Ở NHÓM BỆNH NHÂN ĐÁP ỨNG TỐT - 138, 20162019 VỚI KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG Vũ Bảo Hà Minh(1), Nguyễn Huyền Minh Thụy(1), Nguyễn Minh Tài Lộc(2), Vương Đình Hoàng Dũng(1) (1) Bệnh viện An Sinh, (2) Bệnh viện Mỹ Đức Tóm tắt Đặt vấn đề: Làm thế nào để tăng hiệu quả điều trị mà vẫn đảm bảo tính an toàn, cụ thể là giảm tỷ lệ đa thai và quá kích buồng trứng (QKBT) luôn là một thách thức lớn đối với các trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Đặc biệt là những trường hợp bệnh nhân đáp ứng tốt với phác đồ kích thích buồng trứng, bên cạnh tiềm năng chọc hút được nhiều trứng, có cơ hội nuôi cấy để sàng lọc phôi tiềm năng, bệnh nhân cũng phải đối mặt với nguy cơ quá kích buồng trứng (QKBT). Do đó, kích thích trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận kết hợp với nuôi cấy phôi nang và chuyển đơn phôi ở nhóm bệnh nhân này đang là xu hướng chung của nhiều trung tâm TTTON. Mục tiêu: Nhằm đánh giá hiệu quả của việc nuôi cấy phôi nang và chuyển đơn phôi ở nhóm bệnh nhân đáp ứng tốt được kích thích trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu đa trung tâm các chu kỳ thực hiện TTTON, chuyển phôi trữ tại IVFAS, bệnh viện An sinh và IVFMD, bệnh viện Mỹ Đức từ tháng 4/2016 đến tháng 9/2018. Bệnh nhân trẻ tuổi (≤ 35 tuổi) được KTBT bằng phác đồ GnRH đối vận. Những bệnh nhân có nhiều hơn 15 nang có kích thước ≥ 12mm vào ngày hCG được dùng 0,2mg Diphereline thay cho hCG để kích thích trưởng thành noãn. Chọc hút noãn tiến hành 36 tiếng sau diphereline. Phôi được nuôi cấy đến giai đoạn phôi nang, trữ phôi toàn bộ (TPTB). Kết quả: Tổng cộng có 290 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu. Số trứng chọc hút trung bình là 24,13±8,49, số phôi ngày 3 (N3) trung bình là 9,93±5,11. Tất cả các chu kỳ đều được chỉ định nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang Tác giả liên hệ (Corresponding author): ngày 5 (N5) và trữ phôi toàn bộ (TPTB). Tỷ lệ lên phôi N5 là 57,45±22,52. Tỷ Vũ Bảo Hà Minh, lệ làm tổ là 55%, tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn là 46,2%, tỷ lệ đa thai là 3,1%. email: Ngày nhận bài (received): 03/05/2019 Kết luận: Việc nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang, trữ phôi toàn bộ Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): và tiến hành chuyển đơn phôi giúp hạn chế tình trạng đa thai, cải thiện 20/05/2019 kết quả điều trị. Sử dụng GnRH đồng vận thay thế ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả thai diễn tiến cộng dồn sau trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận ở nhóm bệnh nhân đáp ứng tốt với kích thích buồng trứng TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), KẾT QUẢ THAI DIỄN TIẾN CỘNG DỒN 14(01), 135 SAU TRƯỞNG THÀNH NOÃN BẰNG GnRH ĐỒNG VẬN XX-XX, Ở NHÓM BỆNH NHÂN ĐÁP ỨNG TỐT - 138, 20162019 VỚI KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG Vũ Bảo Hà Minh(1), Nguyễn Huyền Minh Thụy(1), Nguyễn Minh Tài Lộc(2), Vương Đình Hoàng Dũng(1) (1) Bệnh viện An Sinh, (2) Bệnh viện Mỹ Đức Tóm tắt Đặt vấn đề: Làm thế nào để tăng hiệu quả điều trị mà vẫn đảm bảo tính an toàn, cụ thể là giảm tỷ lệ đa thai và quá kích buồng trứng (QKBT) luôn là một thách thức lớn đối với các trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Đặc biệt là những trường hợp bệnh nhân đáp ứng tốt với phác đồ kích thích buồng trứng, bên cạnh tiềm năng chọc hút được nhiều trứng, có cơ hội nuôi cấy để sàng lọc phôi tiềm năng, bệnh nhân cũng phải đối mặt với nguy cơ quá kích buồng trứng (QKBT). Do đó, kích thích trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận kết hợp với nuôi cấy phôi nang và chuyển đơn phôi ở nhóm bệnh nhân này đang là xu hướng chung của nhiều trung tâm TTTON. Mục tiêu: Nhằm đánh giá hiệu quả của việc nuôi cấy phôi nang và chuyển đơn phôi ở nhóm bệnh nhân đáp ứng tốt được kích thích trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu đa trung tâm các chu kỳ thực hiện TTTON, chuyển phôi trữ tại IVFAS, bệnh viện An sinh và IVFMD, bệnh viện Mỹ Đức từ tháng 4/2016 đến tháng 9/2018. Bệnh nhân trẻ tuổi (≤ 35 tuổi) được KTBT bằng phác đồ GnRH đối vận. Những bệnh nhân có nhiều hơn 15 nang có kích thước ≥ 12mm vào ngày hCG được dùng 0,2mg Diphereline thay cho hCG để kích thích trưởng thành noãn. Chọc hút noãn tiến hành 36 tiếng sau diphereline. Phôi được nuôi cấy đến giai đoạn phôi nang, trữ phôi toàn bộ (TPTB). Kết quả: Tổng cộng có 290 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu. Số trứng chọc hút trung bình là 24,13±8,49, số phôi ngày 3 (N3) trung bình là 9,93±5,11. Tất cả các chu kỳ đều được chỉ định nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang Tác giả liên hệ (Corresponding author): ngày 5 (N5) và trữ phôi toàn bộ (TPTB). Tỷ lệ lên phôi N5 là 57,45±22,52. Tỷ Vũ Bảo Hà Minh, lệ làm tổ là 55%, tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn là 46,2%, tỷ lệ đa thai là 3,1%. email: Ngày nhận bài (received): 03/05/2019 Kết luận: Việc nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang, trữ phôi toàn bộ Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): và tiến hành chuyển đơn phôi giúp hạn chế tình trạng đa thai, cải thiện 20/05/2019 kết quả điều trị. Sử dụng GnRH đồng vận thay thế ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Hội chứng quá kích buồng trứng GnRH đồng vận Thụ tinh trong ống nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 176 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 175 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 173 0 0 -
6 trang 171 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 168 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 166 0 0 -
6 trang 161 0 0