Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn điều trị thoát vị bẹn ở trẻ nhỏ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.49 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Báo cáo kết quả phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn (PTNSMVMQR) điều trị thoát vị bẹn (TVB) ở trẻ nhỏ có cân nặng ≤ 5 kg. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu trên loạt bệnh nhi (BN) thoát vị bẹn có cân nặng ≤ 5 kg được phẫu thuật theo phương pháp phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn dùng kim xuyên qua da khâu đóng lỗ bẹn sâu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn điều trị thoát vị bẹn ở trẻ nhỏY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ QUA RỐN ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ NHỎ Trần Ngọc Sơn*, Hoàng Văn Bảo*, Trần Văn Quyết*, Nguyễn Thị Hồng Vân*TÓM TẮT Mục tiêu: Báo cáo kết quả phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn (PTNSMVMQR) điều trị thoát vị bẹn(TVB) ở trẻ nhỏ có cân nặng ≤ 5 kg. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu trên loạt bệnh nhi (BN) thoát vị bẹn có cân nặng ≤ 5 kg được phẫuthuật theo phương pháp phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn dùng kim xuyên qua da khâu đóng lỗ bẹn sâu. Kết quả: Có 99 bệnh nhi, 84,8% nam, 15,2% nữ. Tuổi trung vị 56 ngày (20 ngày đến 120 ngày). Cân nặngtrung bình 4,2 kg (từ 2,3 – 5 kg), có 37,4% bệnh nhi có tiền sử đẻ non (< 36 tuần). Thoát vị bẹn bên phải 39,4%,bên trái 48,5%, và 2 bên 12,1%. Trong 87 bệnh nhi thoát vị bẹn 1 bên, trong mổ phát hiện 73,6% có OPTM bênđối diện. Không có tai biến trong mổ, không có bệnh nhi nào phải chuyển mổ mở. Thời gian mổ trung vị 18 phútcho OPTM 1 bên và 26 phút cho OPTM 2 bên. Theo dõi sau mổ 3 - 24 tháng, không có bệnh nhi tái phát, có 5,1%bệnh nhi nhiễm khuẩn vết mổ rốn và 2% phản ứng viêm chỉ dưới da. Kết quả thẩm mỹ rất tốt, các bệnh nhi coinhư không thấy sẹo mổ. Kết luận: phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn trong điều trị thoát vị bẹn ở trẻ có cân nặng ≤ 5 kg có tínhkhả thi, an toàn, với khả năng phát hiện và xử lý được sự tồn tại OPTM bên đối diện và tính thẩm mỹ cao. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi một vết mổ, thoát vị bẹn, trẻ nhỏ.ABSTRACTRESULTS OF TRANSUMBILICAL LAPARO-ENDOSCOPIC SINGLE SITE SURGERY FOR INGUINAL HERNIA IN SMALL INFANTS Tran Ngoc Son, Hoang Van Bao, Tran Van Quyet, Nguyen Thi Hong Van * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 117 – 121 Objectives: To present the results of transumbilical laparoendoscopic single site surgery (TULESS) foringuinal hernia in small infants with bodyweight ≤ 5 kg. Methods: Prospective study of a series of infants with bodyweight ≤ 5 kg, which underwent TULESS foringuinal hernia with extraperitoneal closure of internal inguinal orifice by percutaneous needle. Results: 99 infants were enrolled: 84.8% boys, 15.2% girls, with a median age of 56 days (range 20 days to120 days). Mean bodyweight was 4.2 kg (2.3-5.0 kg). 37.4% of patients were born preterm (< 36 weeks). Inguinalhernia was in the right side in 19.4%, in the left side 48.5% and bilateral 12.1%. Intraoperative, patentcontralateral processes vaginalis (PCPV) was noted in 73.6% of 87 patients with unilateral inguinal hernia. Therewas no intraoperative complication, no conversion to open surgery. Median operative time was 18 minutes and 26minutes for unilateral and bilateral procedure, respectively. At follow up 3 - 24 months after discharge, there wasno recurrence. 5.1% of patients had umbilical wound infection and 2% - stitch inflammatory reaction. Thepostoperative cosmesis was excellent as all the patients were virtually scarless. Conclusions: Tuless for repair of inguinal hernia in small infants with bodyweight ≤ 5 kg is feasible, safewith the ability of detection and management of PCPV and excellent postoperative cosmesis.* Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.Tác giả liên lạc: TS. BS Trần Ngọc Sơn, ĐT 0904138502, Email: drtranson@yahoo.com.Chuyên Đề Ngoại Nhi 117Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Keywords: Laparo-endoscopic single site surgery, inguinal hernia, small infants.ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Thoát vị bẹn (TVB) là một trong những bệnh Thiết kế nghiên cứulý ngoại khoa phổ biến nhất ở trẻ em(10). Tỷ lệ Nghiên cứu tiến cứu trên loạt bệnh nhi (BN)TVB ở trẻ em gặp ở 3% đến 5% trẻ sinh đủ tháng, bị TVB có cân nặng từ 5kg trở xuống, được mổ9% - 11% trẻ sinh non tháng và 30% đến 60% trẻ theo phương pháp PTNSMVMQR kết hợp vớisinh non tháng nhẹ cân(3). Thoát vị bẹn hay gặp kim xuyên từ ngoài da khâu đóng OPTM ngoàinhất ở trẻ dưới một tuổi và khoảng một phần ba phúc mạc tại bệnh viện Xanh Pôn từ 6/2016 đếnsố trường hợp được mổ trước 6 tháng(4), tỷ lệ các 3/ 2018.biến chứng của TVB cũng xảy ra nhiều nhất ở trẻsơ sinh và trẻ nhỏ(17). Thoát vị bẹn ở trẻ sơ si ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn điều trị thoát vị bẹn ở trẻ nhỏY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ QUA RỐN ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ NHỎ Trần Ngọc Sơn*, Hoàng Văn Bảo*, Trần Văn Quyết*, Nguyễn Thị Hồng Vân*TÓM TẮT Mục tiêu: Báo cáo kết quả phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn (PTNSMVMQR) điều trị thoát vị bẹn(TVB) ở trẻ nhỏ có cân nặng ≤ 5 kg. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu trên loạt bệnh nhi (BN) thoát vị bẹn có cân nặng ≤ 5 kg được phẫuthuật theo phương pháp phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn dùng kim xuyên qua da khâu đóng lỗ bẹn sâu. Kết quả: Có 99 bệnh nhi, 84,8% nam, 15,2% nữ. Tuổi trung vị 56 ngày (20 ngày đến 120 ngày). Cân nặngtrung bình 4,2 kg (từ 2,3 – 5 kg), có 37,4% bệnh nhi có tiền sử đẻ non (< 36 tuần). Thoát vị bẹn bên phải 39,4%,bên trái 48,5%, và 2 bên 12,1%. Trong 87 bệnh nhi thoát vị bẹn 1 bên, trong mổ phát hiện 73,6% có OPTM bênđối diện. Không có tai biến trong mổ, không có bệnh nhi nào phải chuyển mổ mở. Thời gian mổ trung vị 18 phútcho OPTM 1 bên và 26 phút cho OPTM 2 bên. Theo dõi sau mổ 3 - 24 tháng, không có bệnh nhi tái phát, có 5,1%bệnh nhi nhiễm khuẩn vết mổ rốn và 2% phản ứng viêm chỉ dưới da. Kết quả thẩm mỹ rất tốt, các bệnh nhi coinhư không thấy sẹo mổ. Kết luận: phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn trong điều trị thoát vị bẹn ở trẻ có cân nặng ≤ 5 kg có tínhkhả thi, an toàn, với khả năng phát hiện và xử lý được sự tồn tại OPTM bên đối diện và tính thẩm mỹ cao. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi một vết mổ, thoát vị bẹn, trẻ nhỏ.ABSTRACTRESULTS OF TRANSUMBILICAL LAPARO-ENDOSCOPIC SINGLE SITE SURGERY FOR INGUINAL HERNIA IN SMALL INFANTS Tran Ngoc Son, Hoang Van Bao, Tran Van Quyet, Nguyen Thi Hong Van * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 117 – 121 Objectives: To present the results of transumbilical laparoendoscopic single site surgery (TULESS) foringuinal hernia in small infants with bodyweight ≤ 5 kg. Methods: Prospective study of a series of infants with bodyweight ≤ 5 kg, which underwent TULESS foringuinal hernia with extraperitoneal closure of internal inguinal orifice by percutaneous needle. Results: 99 infants were enrolled: 84.8% boys, 15.2% girls, with a median age of 56 days (range 20 days to120 days). Mean bodyweight was 4.2 kg (2.3-5.0 kg). 37.4% of patients were born preterm (< 36 weeks). Inguinalhernia was in the right side in 19.4%, in the left side 48.5% and bilateral 12.1%. Intraoperative, patentcontralateral processes vaginalis (PCPV) was noted in 73.6% of 87 patients with unilateral inguinal hernia. Therewas no intraoperative complication, no conversion to open surgery. Median operative time was 18 minutes and 26minutes for unilateral and bilateral procedure, respectively. At follow up 3 - 24 months after discharge, there wasno recurrence. 5.1% of patients had umbilical wound infection and 2% - stitch inflammatory reaction. Thepostoperative cosmesis was excellent as all the patients were virtually scarless. Conclusions: Tuless for repair of inguinal hernia in small infants with bodyweight ≤ 5 kg is feasible, safewith the ability of detection and management of PCPV and excellent postoperative cosmesis.* Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.Tác giả liên lạc: TS. BS Trần Ngọc Sơn, ĐT 0904138502, Email: drtranson@yahoo.com.Chuyên Đề Ngoại Nhi 117Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Keywords: Laparo-endoscopic single site surgery, inguinal hernia, small infants.ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Thoát vị bẹn (TVB) là một trong những bệnh Thiết kế nghiên cứulý ngoại khoa phổ biến nhất ở trẻ em(10). Tỷ lệ Nghiên cứu tiến cứu trên loạt bệnh nhi (BN)TVB ở trẻ em gặp ở 3% đến 5% trẻ sinh đủ tháng, bị TVB có cân nặng từ 5kg trở xuống, được mổ9% - 11% trẻ sinh non tháng và 30% đến 60% trẻ theo phương pháp PTNSMVMQR kết hợp vớisinh non tháng nhẹ cân(3). Thoát vị bẹn hay gặp kim xuyên từ ngoài da khâu đóng OPTM ngoàinhất ở trẻ dưới một tuổi và khoảng một phần ba phúc mạc tại bệnh viện Xanh Pôn từ 6/2016 đếnsố trường hợp được mổ trước 6 tháng(4), tỷ lệ các 3/ 2018.biến chứng của TVB cũng xảy ra nhiều nhất ở trẻsơ sinh và trẻ nhỏ(17). Thoát vị bẹn ở trẻ sơ si ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Phẫu thuật nội soi một vết mổ Thoát vị bẹn Phẫu thuật mổ mở điều trị TVBGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 180 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 168 0 0 -
6 trang 165 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0