Danh mục

Khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà lai Hồ × Lương Phượng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 498.81 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và ảnh hưởng của tính biệt đến các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn của gà lai HxLP. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà lai Hồ × Lương PhượngDI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI năng cho thịt của gà địa phương lông cằm tại Lục Ngạn, gà xương đen của người H’Mông tại huyện Mù Cang Bắc Giang, Tạp chí KHPT, 10(7): 978-85. Chải tỉnh Yên Bái, Tạp chí KHPT, 8(4): 653-59.8. Mwalusanya N., Katule A., Mutayoba S., Mtambo M., 14. Nguyễn Viết Thái, Phạm Công Thiếu, Hoàng Văn Tiệu, Olsen J. and Minga U. (2002). Productivity of local Lương Thị Hồng và Trần Quốc Hùng (2011). Khả năng chickens under village management conditions, Tro. Ani. sản xuất thịt của một số tổ hợp lai giữa gà H’Mông với gà Health & Pro., 34(5): 405-16. Ai Cập, Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 31: 28-34.9. Trần Văn Phùng và Trần Huê Viên (2006). Một số đặc 15. Nguyễn Chí Thành, Lâm Thị Hà, Bùi Huy Doanh và điểm sinh trưởng của gà Mèo nuôi tại Ba Hang - Tuyên Phan Xuân Hảo (2012). Khả năng sinh trưởng và năng Quang, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 9: 16-19. suất cho thịt của gà chùm lông đầu - Lục Ngạn, Bắc10. Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Văn Duy và Vũ Đình Giang, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 4: 11-16. Tôn (2017). Khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của 16. Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn, Hoàng Văn Tiệu, gà H’Mông nuôi theo phương thức công nghiệp, Tạp chí KHNN Việt Nam, 15(4): 438-45. Nguyễn Viết Thái và Trần Kim Nhàn (2009). Bước đầu chọn lọc nâng cao năng suất chất lượng gà H’Mông, Tạp11. Saykham S. và Đặng Vũ Bình (2018). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hon Chu, Tạp chí chí KHCN Chăn nuôi, 18: 9-16. KHNN Việt Nam, 16(12): 1039-48. 17. Nguyễn Hoàng Thịnh, Bùi Hữu Đoàn và Nguyễn Thị12. Vũ Ngọc Sơn, Trần Quốc Hùng, Nguyễn Thị Hải và Phương Giang (2020). Khả năng sinh trưởng và chất Nguyễn Văn Tám (2015). Kết quả nuôi bảo tồn gà Lạc lượng thịt của gà Ri Lạc Sơn, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, Thủy các thế hệ tại Viện chăn nuôi. Báo cáo khoa học Viện 256: 14-18. Chăn nuôi 2013-2015. Viện Chăn nuôi. 18. Hồ Xuân Tùng (2009). Khả năng sản xuất của một số13. Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Minh và Phạm Thị Lan công thức lai giữa gà Lương Phượng và gà Ri để phục vụ Hương (2014). Tình hình chăn nuôi và dịch bệnh trên đàn chăn nuôi nông hộ. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ LAI HỒ × LƯƠNG PHƯỢNG Hà Xuân Bộ1*, Lê Việt Hà2 và Đặng Thuý Nhung1 Ngày nhận bài báo:30/03/2021 - Ngày nhận bài phản biện:30/04/2021 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 04/05/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành trên gà Hồ x Lương Phượng (HxLP) từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 3 năm 2021 tại trại thực nghiệm Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam nhằm đánh giá tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Tổng số 210 gà HxLP (105 trống và 105 mái) được đeo số chân, chia thành 3 đợt nuôi: đợt 1 năm 2019 với 70 con (35 trống và 35 mái), đợt 2 năm 2020 với 70 con (35 trống và 35 mái), đợt 3 năm 2021 với 70 con (35 trống và 35 mái) và nuôi riêng theo tính biệt. Kết quả cho thấy, gà HxLP có tỷ lệ nuôi sống cao đạt 95,71 %. Tỷ lệ nuôi sống của gà trống (97,14%) cao hơn (P>0,05) so với gà mái (94,29%). Khối lượng lúc 15 tuổi của gà trống HLP đạt 2739,98 g/con cao hơn (P DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI were numbered and divided into 3 stages: The first stage was in 2019 with 70 chickens (35 cocks and 35 hens), the second stage was in 2020 with 70 chickens (35 cocks and 35 hens), the third stage was in 2021 with 70 chickens (35 cocks and 35 hens) and fed individually by gender. The results showed that the HxLP chickens had a high survival rate with 95.71%. The survival rate of cocks (97.14 %) was higher (P>0.05) than one of hens (94.29 %). At the end of 15 week-old, body weight of cocks (2739.98 g) was higher (PDI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔItừ mới nở đến 4 tuần tuổi, 3-4 con/m2 đối với Việt Nam. Các tham số thống kê mô tả của cácgà 5-15 tuần tuổi. Trong chuồng nuôi có máng chỉ tiêu nghiên cứu gồm: Dung lượng mẫuăn, máng uống bằng nhựa. Gà con 1 ngày tuổi (n), trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (SD).đến 4 tuần tuổi được sưởi bằng đèn điện. So sánh cặp các giá trị trung b ...

Tài liệu được xem nhiều: