Tham khảo bài viết khái quát đại lý vườn quốc gia yok đôn, tài liệu phổ thông, ôn thi đh-cđ phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁI QUÁT ĐẠI LÝ VƯỜN QUỐC GIA YOK ĐÔN KHÁI QUÁT ĐẠI LÝ VƯỜN QUỐC GIA YOK ĐÔNVườn quốc gia Yok Đôn là một trong những khu rừng đặc dụng lớnnhất Việt Nam, thuộc tỉnh Đăk Lăk.Vị trí địa lýVườn quốc gia Yok Đôn nằm trên địa bàn 4 xã thuộc 3 huyện: XãKrông Na, huyện Buôn Đôn, xã Ea Bung, Chư MLanh huyện Ea Súp(tỉnh Đăk Lăk) và xã Ea Pô huyện Cư Jút (tỉnh Đăk Nông); vườn cáchthành phố Buôn Ma Thuột khoảng 40 km về phía tây bắc. Vườn quốcgia Yok Đôn được phê duyệt theo quyết định số 352/CT ngày 29tháng 10 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam vớimục đích bảo vệ 58.200 ha hệ sinh thái rừng khộp đất thấp. Ngày 24tháng 6 năm 1992 Bộ Lâm nghiệp ra quyết định 301/TCLĐ thành lậpVườn quốc gia Yok Đôn trực thuộc Bộ Lâm nghiệp. Vườn quốc giaYok Đôn được mở rộng theo quyết định số 39/2002/QĐ-TTg ngày18 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.Toạ độ địa lý: Từ 12°45′ đến 13°10′ vĩ bắc và từ 107°29′30″ đến107°48′30″ kinh đông. Quy mô diện tích: Được mở rộng với diệntích 115.545 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 80.947 ha,phân khu phục hồi sinh thái là 30.426 ha và phân khu dịch vụ hànhchính là 4.172 ha. Vùng đệm: có diện tích 133.890 ha, bao gồm các xãbao quanh Vườn quốc gia.Vườn nằm trên một vùng tương đối bằng phẳng, với hai ngọn núinhỏ ở phía nam của sông Serepôk. Rừng chủ yếu là rừng tự nhiên,phần lớn là rừng khộp. Yok Đôn cũng là vườn quốc gia duy nhất ởViệt Nam bảo tồn loại rừng đặc biệt này.Ranh giới của vườn quốc gia này như sau:- Phía bắc theo đường tỉnh lộ 1A từ ngã ba Chư MLanh qua đồn biênphòng số 2 đến biên giới Việt Nam-Campuchia.- Phía tây giáp biên giới Việt Nam-Campuchia.- Phía đông theo tỉnh lộ 1A từ ngã ba Chư MLanh đến Bản Đôn,ngược dòng sông Serepôk đến giáp ranh giới huyện Cư Jút.- Phía nam giáp huyện Cư Jút và cắt đường 6B tại Km 22+500, theođường 6B đến suối Đăk Dam giáp biên giới Việt Nam-Campuchia.Đa dạng sinh họcNơi đây có 63 loài động vật có vú, 196 loài chim, 40 loài bò sát, 13loài lưỡng cư, 464 loài thực vật, trong đó có voi rừng, trâu rừng vàbò tót khổng lồ.Đây là nơi trú ngụ của một số loài động vật nguy cấp mang tính toàncầu như: bò xám (Bos sauveli), mang lớn (Megamuntiacusvuquangensis), nai cà tông (Cervus eldi), bò banteng (Bos javanicus),voi châu Á (Elephas maximus), hổ (Panthera tigris), sói đỏ (Cuonalpinus) và chà vá chân đen (Pygathris nigripes). Công tác điều travẫn đang tiếp tục, nhưng các kết quả nghiên cứu cho thấy vườn quốcgia Yok Đôn là một trong những nơi có khu hệ chim phong phú nhấtĐông DươngCác vấn đềNgành lâm nghiệp, chính quyền các cấp và ban quản lý vườn quốcgia Yok Đôn có nhiều nỗ lực trong quản lý bảo tồn đa dạng sinh họccủa vườn nhưng vẫn phải đối mặt với trạng săn bắt, xâm lấn đất đaivà nguy cơ cháy rừng. Bên cạnh đó, xung quanh vườn còn tồn tạinhiều khu rừng rộng lớn, trong đó phần lớn được giao để khai thácgỗ thương phẩm do các lâm trường quốc doanh quản lý.1. Hệ thực vậtTheo Luận chứng kinh tế - kỹ thuật (1991) và các kết quả điều tra bổsung năm 2001 của Bird Life, Viện điều tra quy hoạch rừng, Dự ánPARC (1999, 2001) và qua thu thập thực tế, chúng tôi đã tổng hợpđược 566 loài thực vật thuộc 290 chi và 108 họ (bảng 1). Hệ thực vậtở đây tập trung chủ yếu vào các Taxon thuộc ngành Ngọc lan(Magnoliophyta), chiếm tới 93,2% số họ, 97,6% số chi và 98,8% sốloài; trong đó lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) là phong phú nhất, với489 loài thuộc 235 chi và 85 họ.Trong số 108 họ thực vật có đến 16 họ có từ 10 loài trở lên đó là:Thâu dầu (Euphorbiaceae): 50 loài; Cà phê (Rubiaceae): 40 loài; Đậu(Fabaceae): 35 loài; Cúc (Asteraceae): 24 loài; họ Ô rô (Acanthaceae)và họ Lúa (Poaceae): 14 loài; Dầu (Dipterocarpaceae): 13 loài; họ Na(Annonaceae) và họ Vang (Caesalpiniaceae): 12 loài; các họ Bạc hà(Lamiaceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae): 11 loài; các họ Na(Anacardiaceae), Bàng (Combretaceae) và Cói (Cyperaceae): 10 loài.ề giá trị khoa học, có 14 loài quý hiếm được ghi vào Sách Đỏ ViệtNam (1996) cần được bảo vệ, trong đó có 07 loài thuộc cấp nguy cấp(V: Vulnerable), 01 loài thuộc cấp bị đe doạ (T: Threatened), 06 loàithuộc cấp biết không chính xác (K: Insufficiently know).Về giá trị sử dụng, có 227 loài cho gỗ lớn nhỏ, nhiều loài cho gỗ cógiá trị kinh tế cao như: cẩm lai (Dalbergia oliveri), trắc (D.cochinchinensis), gõ đỏ (afzelia xylocarpa), giáng hương quả to(pterocarpus macrocarpus), gụ mật (sindora siamensis), căm xe(xylia xylocarpa), sao đen (hopea odorata), cẩm liên (shoreasiamensis), cà chit (S. obtusa)... Ngoài ra, còn có 116 loài làm thuốc,35 loài làm cảnh và có các giá trị tài nguyên khác như: cung cấpnguyên liệu đan lát, làm thủ công mỹ nghệ, thực phẩm...về mặt nguồn gốc: hệ thực vật Yok Đôn có quan hệ gốc với hệ thựcvật Malaysia, Indonesia được thể hiện với các đại diện thuộc họ Dầuvà hệ thực vật Miến Điện với các đại diện của họ Bàng...2. Hệ động vậtDo đặc điểm của hệ sinh ...