Danh mục

KHÁI QUÁT THUỶ VĂN VIỆT NAM

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 113.84 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo bài viết khái quát thuỷ văn việt nam, tài liệu phổ thông, ôn thi đh-cđ phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁI QUÁT THUỶ VĂN VIỆT NAM KHÁI QUÁT THUỶ VĂN VIỆT NAMI. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THỦY VĂN VN:1. Mạng lưới sông ngòi VN dày đặc, nhiều nước, nhiều phù sa:– Địa hình VN chủ yếu là đồi núi được Tân Kiến Tạo làm trẻ lại do đócó độ dốc lớn, trên đó lại được nhận lượng mưa khá lớn tập trungvào mùa hạ đã tạo nên mạng lưới sông ngòi ( nước chảy tràn ) baogồm hàng ngàn sông suối lớn nhỏ với hình dạng, tính chất, hướngchảy khác nhau.– VN có mật độ sông suối dày đặc với 2360 con sông. Trung bình cứ1km sông/1km2. Tuy nhiên có sự phân bố không đồng đều giữa cácnơi : những vùng núi đá rắn, đá vôi mưa ít có mật độ sông ngòi thấp0,5km sông/1km2. Tại các sườn núi đón gió, có lượng mưa nhiều,mật độ sông suối khoảng 1,5km sông/1km2. Riêng ở khu vực đồngbằng mật độ khá lớn khoảng 3 -4 km sông/1km2. Nếu đi dọc bờ biểnthì cứ các 20km lại có một cửa sông. Đa số sông VN là sông ngắn vàdốc ( có 2170 sông là sông nhỏ và ngắn – chiếm 92,5%, có diện tíchlưu vực khoảng 500km2 và dài dưi71i 100km ). Các sông lớn ở VNchỉ chiếm phần hạ lưu.– Sông VN có lưu lượng lớn do VN có lượng mưa lớn , lưu lượng bìnhquân là 26.200m3/s, tương ứng với tổng lượng nước là 839 tỉm3/năm ( trong số này chỉ có 38,5% được sinh ra trong lãnh thổ VN). Trong tổng lượng nước nói trên thì nước chảy tràn trên mặt chiếm637 tỷ m3/năm ( 76% ), còn lại là nước ngầm. Lượng nước trenâmặt phân bố không đồng đều:+ Sông Cửu Long chiếm 60,4%+ Sông Hồng chiếm 15,1%+ Các sông còn lại 24,5%– Mođun ( Module ) ở VN khá lớn, khoảng 30 lít/s/km2 nhưng cũngcó sự phân bố không đều. Vùng mưa nhiều mođun đạt 75 lít/s/km2,vùng mưa ít như cực Nam Trung Bộ 10 lít/s/km2M ( mođun ) = ( Q x 10^3 ) / F ( F: diện tích lưu vực Q: tổng lượngnước )– Sông VN có lượng phù sa lớn do VN có khí hậu nội chí tuyến mưanhiều, địa hình trẻ, độ dốc lớn, làm cho độ xâm thực của sông VNtương đối cao, bình quân là 225 tấn/năm/1km2.( Những nơi mưanhiều, độ dốc lớn, độ xâm thực đạt 1168 tấn/năm/1km2 như lưuvực Hoà Bình – sông Đà ). Từ đó làm cho hàm lượng phù sa khá cao.Tổng lượng phù sa của các sông VN là 200 triệu tấn/năm ( sg Hồng60%, sg Cửu Long 35%,……)2. Mạng lưới sông ngòi VN phản ánh cấu trúc địa hình:– Địa hình VN có 2 hướng chính là hướng vòng cung và hướng TB –ĐN và phù hợp với nó là hướng của các dãy núi , từ đó làm cho sôngVN có 2 hướng chính : hướng vòng cung và hướng TB – ĐN và đổthẳng ra biển Đông. Tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệnhư sông Kì Cùng, một số phụ lưu của sông Đà có hướng ngược lại,các sông ở Tân Nguyên đổ sang Campuchia sau đó mới ra biển.Ngoài ra sông VN còn vô vàn phúc tạp như chia thành nhiều bậc khichảy qua địa hình bậc thang hoặc có đoạn lòng sông mở rộng, cóđoạn thu hẹp ( thác ghềnh ).– Sông VN thường bắt nguồn từ những vùng núi cao : [ sông Hồngbắt nguồn từ dãy Nguỵ Sơn ( 1766m ở Vân Nam )], hầu hết các sôngcòn lại đều bắt nguồn từ vùng núi cao trên dưới 1000m làm chosông ngòi VN có độ dốc lớn. Sông Hồng ở Việt trì có độ dốc23cm/km, sông Lô có độ dốc 33cm/km, sông Đà 71cm/km, các sôngở đông TS có độ dốc trên 100cm/km– Do sông có độ dốc lớn, mưa nhiều vào mùa hạ làm cho sông VN đổra biển bằng nhiều cửa: sông Hồng 4 cửa ( Trà Lí, Ba Lạt, Lạch, Đáy ),sông Cửu Long ra biển bằng 9 cửa ( Tiểu, Đại, Balai, Hàm luông, CổChiên, Cung Hầu, Định An, Bát Xắc, Tranh Đề )3. Thủy chế của sông ngòi VN:– Thủy chế của sông ngòi VN phù hợp với chế độ khí hậu. Khí hậu Vncó 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô tương ứng với mùa khô làmùa cạn còn mùa mưa là mùa lũ. Tuy nhiên do tính phúc tạp của khíhậu VN đó là sự phân hoá theo khu vực ( nơi mưa ít, nơi mưa nhiều,nơi mưa vào mùa hạ, nơi mưa vào mùa đông) làm cho mùa lũ khôngthống nhất trong cả nước.– Mùa lũ ở VN thường dài 4 – 5 tháng ( tháng 5 – 10 ), chiếm 70 –80% lượng nước của cả năm. Tùy nơi mà đỉnh lũ có sự khác nhau,nhìn chung có xu thế chậm dần từ B – N, do có sự liên quan giữa dảihội tụ CIT. Bắt đầu bằng những lưu vực thuộc Bằng Giang – Kì Cùngcó lũ vào tháng 7 -8, các sông ở Bắc Trung Bộ vào tháng 9, Huế sôngHương tháng 10, Nam Trung Bộ tháng 11, khu vực Nam Bộ lũ cựcđại vào tháng 9.– Vào mùa lũ do lượng mưa lớn cộng với độ dốc địa hình tác độnglên lớp thổ nhưỡng dày của vùng nội chí tuyến nhiệt đới làm cho cáchệ thống sông có hàm lượng phù sa rất lớn. Vào mùa hạ, hàm lượngphù sa nhỏ.– Mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 4 lượng nước chiếm 20 – 30%,thậm chí vào mùa cạn có sông không có nước như ở Cực Nam TrungBộ. Vì vậy làm cho độ chênh lệch nước giữa đỉnh lũ và đỉnh cạn rấtlớn, lên đến 15 – 20 lần. Mùa cạn cũng có khuynh hướng chậm dầntừ B – N. ( Ở Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 5, Bắc Bộ và Bắc TrungBộ từ tháng 11 đến tháng 5, ở miền Nam mùa cạn ngắn từ tháng 11đến tháng 4 )ûII. CÁC HỆ THỐNG SÔNG CHÍNH:1. Hệ thống Bằng Giang – Kì Cùng:a. Sông Bằng Giang:– Bắt nguồn từ Bà Vài ở độ cao 600m chạy theo hường TB – ĐN vàcắt qua thị xã Cao Bằng.– Sông dài 108km ...

Tài liệu được xem nhiều: