Kháng sinh -Dùng sao cho đúng?
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 190.46 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kháng sinh đã đóng góp lớn lao vào việc hạ thấp tỷ lệ tử vong trong các bệnh nhiễm khuẩn. Điểm mặt một số “lực sĩ siêu hạng” Kháng sinh chống lao: rifamycin, rifampicin, streptomycin, kanamycin, capreomycin, viomycin, cycloserin. Các kháng sinh này phải dùng kết hợp với thuốc kháng lao tổng hợpnhư isoniazid, ethambutol, pyrazinamid.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kháng sinh -Dùng sao cho đúng? Kháng sinh -Dùng sao cho đúng? Việc nhận biết vi khuẩn kháng kháng sinhkhông chỉ là y giới mà mọi người đều thấy.Hiệu lực của kháng sinh đã bị giảm nhiều ởhầu hết các nhóm thuốc. Kháng sinh đã đóng góp lớn lao vào việc hạ thấp tỷ lệ tử vong trong các bệnh nhiễm khuẩn.Điểm mặt một số “lực sĩ siêu hạng”Kháng sinh chống lao: rifamycin, rifampicin,streptomycin, kanamycin, capreomycin,viomycin, cycloserin. Các kháng sinh này phảidùng kết hợp với thuốc kháng lao tổng hợpnhư isoniazid, ethambutol, pyrazinamid,ethionamid và thực hiện chiến lượng DOTS(điều trị hóa trị liệu ngắn ngày có kiểm soát).Kháng sinh chống nấm: Nhóm 1 có nifstatin trịnấm Candida ngoài da, nấm đường tiêu hóa.Thuốc có thể gây rối loạn tiêu hóa.Amphoteracin B trị nấm sâu đường toàn thânbằng cách tiêm truyền. Thuốc có thể gây sốt,đau đầu, buồn nôn, nôn, sốc, viêm tĩnh mạchhuyết khối. Nhóm 2 có griseofulvin tác dụngkìm nấm microsporium, epidermophyton,triclophyton. Dùng thuốc có thể bị nhức đầu,rối loạn tiêu hóa, phát ban.Kháng sinh trị khối u (ung thư): Phổ biến làdùng bleomycin dùng trong ung thư biểu mô,bệnh hodfkin, u bạch huyết bào, u ác tính tinhhoàn. Tác dụng phụ: gây suy thận, thiểu nănghô hấp.- Daunomycin, doxorubicin dùng trong bệnhbạch cầu, lymphô bào cấp, u bạch huyết bàocấp, u nguyên bào thần kinh, u ác tính bàngquang, phổi buồng trứng, tuyến giáp trạng.Tác dụng phụ: ban đỏ da, suy tim, suy tủy, rốiloạn tiêu hóa, rụng lông tóc.- Mytomycin C: điều trị ung thư vú, dạ dày, tụy,bàng quang, phổi, bạch cầu.Tác dụng phụ: suy tủy, suy giảm xương, giảmbạch cầu, giảm bạch cầu tiểu cầu, tổn thươngthận, phổi.Còn một số kháng sinh chống ung thư khác ítđược dùng như dactinomycin, peplomycin,streptozocin.Ngoài ra có một số thuốc kháng sinh riêng biệtkhông có cấu trúc giống nhóm nào trên đây:vancomycin, teicoplanin có tác dụng với vikhuẩn gram dương nhưng độc tính cao,novobiocin tác dụng với tụ cầu khuẩn, cầukhuẩn gram âm nhưng thuốc dễ bị vi khuẩnkháng lại, gây rối loạn tiêu hóa; fosfomycin tácdụng với tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu,Escherichia coli, enterobacter… thuốc phảidùng đường tiêm, ít sử dụng. Sơ đồ kháng thuốc của vi khuẩn.“Siêu hạng” cũng chịu bó tay?Việc nhận biết vi khuẩn kháng kháng sinhkhông chỉ là y giới mà mọi người đều thấy.Hiệu lực của kháng sinh đã bị giảm nhiều ởhầu hết các nhóm thuốc. Cũng thật dễ hiểu,kháng sinh do vi khuẩn tiết ra, con người chiếtxuất được lại dùng để diệt vi khuẩn, nhà “siêuhạng” chẳng lẽ chịu bó tay?Cơ chế kháng đó là do chúng tiết ra nhữngchất như enzym (betalactamase,cefalosporinase…) để phân hủy kháng sinh,chúng làm thay đổi tính thẩm thấu của thuốc,làm thay đổi bìa tác dụng (protein tiếp nhậnđặc hiệu), tạo đường chuyển hóa mới…Chiến đấu với kẻ thù giấu mặt (không nhìnthấy bằng mắt thường), đông đúc, siêu hạngvì không cần labô hiện đại, đồ sộ, phức tạp làcuộc chiến đấu không cân sức – con ngườicòn đang và luôn luôn là kẻ bị động.Sử dụng kháng sinh thế nào cho đúng?Kháng sinh đã đóng góp lớn lao vào việc hạthấp tỷ lệ tử vong trong các bệnh nhiễmkhuẩn. Nhưng hiện nay việc sử dụng khángsinh tràn lan, bừa bãi đã đưa đến và sẽ cònđưa đến những hậu họa nặng nề.Việc đưa ra một chiến lược về phát triển, quảnlý sử dụng kháng sinh ở cấp độ Nhà nước đãđến lúc cấp thiết. Trước mắt, để ngăn chặnphần nào hậu họa, việc sử dụng kháng sinh làmột khâu khá then chốt cần được tính đến. Làm kháng sinh đồ.Dùng kháng sinh phải xác định được là mộtbệnh nhiễm khuẩn và vi khuẩn gây bệnh. Tốtnhất là cần xét nghiệm và làm kháng sinh đồ.Nếu không có điều kiện làm cần có thầy thuốcthăm khám chỉ định (lâm sàng, kinh ghiệm,điều tra). Bệnh do virut không dùng khángsinh.Xem xét kỹ người bệnh: giới, tuổi, tiền sửbệnh (dị ứng, bệnh gan, thận, thần kinh, bệnhkhác…) có thai, nuôi con bú… để chỉ định vàliều lượng thích hợp.Chọn kháng sinh phù hợp theo tính năng, tácdụng, hấp thụ, chuyển hóa, khuếch tán, đàothải. Hiện trên lâm sàng, sinh học, vi khuẩn làđã khỏi bệnh mới thôi dùng thuốc.Luôn theo dõi kết quả sử dụng, nếu không cókết quả phải xem lại chẩn đoán. Chọn lựathuốc liều lượng dùng, phối hợp với các thuốckhác, điều kiện thâm nhập khuếch tán khángsinh tới ổ nhiễm khuẩn kể cả cơ địa ngườibệnh.Không phối hợp nhiều thuốc kháng sinh, chỉnên dùng loại phổ hẹp, tránh tạo ra nhiều vikhuẩn kháng thuốc, tăng độc tính và tai biến.Nếu phối hợp phải chú ý tương tác giữa cáckháng sinh (tương k ỵ, kháng chéo, hiệp đồng).Không dùng kháng sinh dự phòng. Trừ một sốtrường hợp phẫu thuật có nguy cơ nhiễmkhuẩn cao (phẫu thuật tim, ruột già, đườngmật, tử cung…). Thuốc thường dùng làpenicillin hoặc cephalosporin thế hệ thứ 2.Dùng ngay trước khi lên phòng mổ hoặc lúcbắt đầu rạch dao. Có thể dùng dự phòng trongtrường hợp có khả năng hoại thư, dịch tả, táinhiễm thấp khớp.Phải luôn luôn chú ý tai biến và tác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kháng sinh -Dùng sao cho đúng? Kháng sinh -Dùng sao cho đúng? Việc nhận biết vi khuẩn kháng kháng sinhkhông chỉ là y giới mà mọi người đều thấy.Hiệu lực của kháng sinh đã bị giảm nhiều ởhầu hết các nhóm thuốc. Kháng sinh đã đóng góp lớn lao vào việc hạ thấp tỷ lệ tử vong trong các bệnh nhiễm khuẩn.Điểm mặt một số “lực sĩ siêu hạng”Kháng sinh chống lao: rifamycin, rifampicin,streptomycin, kanamycin, capreomycin,viomycin, cycloserin. Các kháng sinh này phảidùng kết hợp với thuốc kháng lao tổng hợpnhư isoniazid, ethambutol, pyrazinamid,ethionamid và thực hiện chiến lượng DOTS(điều trị hóa trị liệu ngắn ngày có kiểm soát).Kháng sinh chống nấm: Nhóm 1 có nifstatin trịnấm Candida ngoài da, nấm đường tiêu hóa.Thuốc có thể gây rối loạn tiêu hóa.Amphoteracin B trị nấm sâu đường toàn thânbằng cách tiêm truyền. Thuốc có thể gây sốt,đau đầu, buồn nôn, nôn, sốc, viêm tĩnh mạchhuyết khối. Nhóm 2 có griseofulvin tác dụngkìm nấm microsporium, epidermophyton,triclophyton. Dùng thuốc có thể bị nhức đầu,rối loạn tiêu hóa, phát ban.Kháng sinh trị khối u (ung thư): Phổ biến làdùng bleomycin dùng trong ung thư biểu mô,bệnh hodfkin, u bạch huyết bào, u ác tính tinhhoàn. Tác dụng phụ: gây suy thận, thiểu nănghô hấp.- Daunomycin, doxorubicin dùng trong bệnhbạch cầu, lymphô bào cấp, u bạch huyết bàocấp, u nguyên bào thần kinh, u ác tính bàngquang, phổi buồng trứng, tuyến giáp trạng.Tác dụng phụ: ban đỏ da, suy tim, suy tủy, rốiloạn tiêu hóa, rụng lông tóc.- Mytomycin C: điều trị ung thư vú, dạ dày, tụy,bàng quang, phổi, bạch cầu.Tác dụng phụ: suy tủy, suy giảm xương, giảmbạch cầu, giảm bạch cầu tiểu cầu, tổn thươngthận, phổi.Còn một số kháng sinh chống ung thư khác ítđược dùng như dactinomycin, peplomycin,streptozocin.Ngoài ra có một số thuốc kháng sinh riêng biệtkhông có cấu trúc giống nhóm nào trên đây:vancomycin, teicoplanin có tác dụng với vikhuẩn gram dương nhưng độc tính cao,novobiocin tác dụng với tụ cầu khuẩn, cầukhuẩn gram âm nhưng thuốc dễ bị vi khuẩnkháng lại, gây rối loạn tiêu hóa; fosfomycin tácdụng với tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu,Escherichia coli, enterobacter… thuốc phảidùng đường tiêm, ít sử dụng. Sơ đồ kháng thuốc của vi khuẩn.“Siêu hạng” cũng chịu bó tay?Việc nhận biết vi khuẩn kháng kháng sinhkhông chỉ là y giới mà mọi người đều thấy.Hiệu lực của kháng sinh đã bị giảm nhiều ởhầu hết các nhóm thuốc. Cũng thật dễ hiểu,kháng sinh do vi khuẩn tiết ra, con người chiếtxuất được lại dùng để diệt vi khuẩn, nhà “siêuhạng” chẳng lẽ chịu bó tay?Cơ chế kháng đó là do chúng tiết ra nhữngchất như enzym (betalactamase,cefalosporinase…) để phân hủy kháng sinh,chúng làm thay đổi tính thẩm thấu của thuốc,làm thay đổi bìa tác dụng (protein tiếp nhậnđặc hiệu), tạo đường chuyển hóa mới…Chiến đấu với kẻ thù giấu mặt (không nhìnthấy bằng mắt thường), đông đúc, siêu hạngvì không cần labô hiện đại, đồ sộ, phức tạp làcuộc chiến đấu không cân sức – con ngườicòn đang và luôn luôn là kẻ bị động.Sử dụng kháng sinh thế nào cho đúng?Kháng sinh đã đóng góp lớn lao vào việc hạthấp tỷ lệ tử vong trong các bệnh nhiễmkhuẩn. Nhưng hiện nay việc sử dụng khángsinh tràn lan, bừa bãi đã đưa đến và sẽ cònđưa đến những hậu họa nặng nề.Việc đưa ra một chiến lược về phát triển, quảnlý sử dụng kháng sinh ở cấp độ Nhà nước đãđến lúc cấp thiết. Trước mắt, để ngăn chặnphần nào hậu họa, việc sử dụng kháng sinh làmột khâu khá then chốt cần được tính đến. Làm kháng sinh đồ.Dùng kháng sinh phải xác định được là mộtbệnh nhiễm khuẩn và vi khuẩn gây bệnh. Tốtnhất là cần xét nghiệm và làm kháng sinh đồ.Nếu không có điều kiện làm cần có thầy thuốcthăm khám chỉ định (lâm sàng, kinh ghiệm,điều tra). Bệnh do virut không dùng khángsinh.Xem xét kỹ người bệnh: giới, tuổi, tiền sửbệnh (dị ứng, bệnh gan, thận, thần kinh, bệnhkhác…) có thai, nuôi con bú… để chỉ định vàliều lượng thích hợp.Chọn kháng sinh phù hợp theo tính năng, tácdụng, hấp thụ, chuyển hóa, khuếch tán, đàothải. Hiện trên lâm sàng, sinh học, vi khuẩn làđã khỏi bệnh mới thôi dùng thuốc.Luôn theo dõi kết quả sử dụng, nếu không cókết quả phải xem lại chẩn đoán. Chọn lựathuốc liều lượng dùng, phối hợp với các thuốckhác, điều kiện thâm nhập khuếch tán khángsinh tới ổ nhiễm khuẩn kể cả cơ địa ngườibệnh.Không phối hợp nhiều thuốc kháng sinh, chỉnên dùng loại phổ hẹp, tránh tạo ra nhiều vikhuẩn kháng thuốc, tăng độc tính và tai biến.Nếu phối hợp phải chú ý tương tác giữa cáckháng sinh (tương k ỵ, kháng chéo, hiệp đồng).Không dùng kháng sinh dự phòng. Trừ một sốtrường hợp phẫu thuật có nguy cơ nhiễmkhuẩn cao (phẫu thuật tim, ruột già, đườngmật, tử cung…). Thuốc thường dùng làpenicillin hoặc cephalosporin thế hệ thứ 2.Dùng ngay trước khi lên phòng mổ hoặc lúcbắt đầu rạch dao. Có thể dùng dự phòng trongtrường hợp có khả năng hoại thư, dịch tả, táinhiễm thấp khớp.Phải luôn luôn chú ý tai biến và tác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mẹo vặt chữa bệnh kháng sinh thuốc khang sinh bệnh nhiễm khuẩn vi khuẩn kháng kháng sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 222 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 142 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 115 0 0 -
Một số bài tập trắc nghiệm về Vi sinh vật: Phần 1
89 trang 70 0 0 -
53 trang 45 0 0
-
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 42 0 0 -
Giáo trình Môđun: Xác định thuốc kháng sinh bình thường
67 trang 39 0 0 -
Bài giảng bộ môn Dược lý: Thuốc kháng sinh
104 trang 38 0 0 -
6 trang 29 0 0
-
9 trang 28 0 0