Khảo sát các yếu tố liên quan suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 269.98 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm hiểu các yếu tố liên quan với suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (STMMTCD). Đối tượng: Tất cả các người bệnh (NB) từ 16 tuổi, đến khám và điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh-BVĐKTTAG được chẩn đoán suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới có siêu âm Doppler từ tháng 4 đến tháng 7/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các yếu tố liên quan suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới 83 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI Nguyễn Thiện Tuấn, Mai Thanh Bình, Sử Cẩm Thu, Đặng Văn ThạnhTÓM TẮTMục tiêu: Tìm hiểu các yếu tố liên quan với suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (STMMTCD).Đối tượng: Tất cả các người bệnh (NB) từ 16 tuổi, đến khám và điều trị ngoại trú tại KhoaKhám bệnh-BVĐKTTAG được chẩn đoán suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới có siêu âm Dopplertừ tháng 4 đến tháng 7/2019.Phương pháp: Cắt ngang mô tả.Kết quả: Tỉ lệ nữ/nam:3/1; Tuổi>50 chiếm đa số(85,9%); Nghề nghiệp buôn bán, công nhân,làm ruộng, nội trợ, nhân viên văn phòng chiếm đa số 83,4%; Thừa cân- béo phì (55,9%); Sinhtừ 2con gặp nhiều hơn sinh 1 con và không sinh con; Phân loại lâm sàng theo CEAP: C2 và C3gặp nhiều nhất; Tiền sử gia đình (8,7%).Kết luận: STMMTCD gặp nhiều ở phụ nữ; tuổi >50 gặp nhiều hơn. Các nghề nghiệp ít vận độnghoặc đứng, ngồi nhiều; thừa cân béo phì; sinh nhiều con có dễ mắc bệnh hơn. Giai đoạn C2, C3theo CEAP ưu thế. Tiền sử gia đình cần quan tâm khi thăm khám.ABSTRACTSurvey of related factors to chronic venous insufficiency of the lower limbsObjectives: Find out related factors to chronic venous insufficiency of the lower limbs. Subjects:Patients with age ≥ 16 diagnosed chronic venous insufficiency (CVI) of the lower limbs with Doppler ultrasound, are receiving outpatient treatment at Departement ofAmbulatory Care Services, An Giang General Hospital from April - July 2019. Method: cross-sectional description. Results:Female/male ratio:3/1;Age>50 accounts for the majority(85.9%);Trade, workers, farming, housewives, office workers make up the majority of 83.4%;Overweight and obesity (55.9%); Having 2 children is more likely than having 1 child and notgiving birth; Clinical classification according to CEAP: C2 and C3 met the most; Family history(8.7%). Conclusion: CVI of the lower limbs see more in women; Age>50 tends to meet more.Occupations that are sedentary or standing or sitting a lot; overweight and obesity; More babiesare more likely to get sick. Stage C2, C3 under CEAP prevail. Family history should beconsidered when visiting.I/ ĐẶT VẤN ĐỀSuy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (STMMTCD) là bệnh thường gặp và liên quan nhiều đến lốisống, theo thời gian bệnh càng nặng hơn ảnh hưởng đến sinh hoạt, công việc, chất lượng cuộcsống, thẩm mỹ và biến chứng gây tử vong.Tại VN 2011, một nghiên cứu đa trung tâm, khỏang 4500 NB, STMMTCD ở nhóm tuổi>50chiếm trên 50% và gần 70% là phụ nữ. Ở Mỹ có 2-5% dân số có những thay đổi liên quan đếnbệnh này[2].Để hiểu rõ hơn chúng ta cần khảo sát các yếu tố liên quan, từ đó giúp phòng ngừa, điều trị vàgiảm sự tiến triển cùa bệnh. Hiện tại không nhiều các nghiên cứu STMMTCD được thực hiệntại VN, chúng tôi tiến hành nghiên cứu (NC)này.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUTìm hiểu các yếu tố liên quan với suy tĩnh mạch mạn tính chi dướiII/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1.Đối tượng: Tất cả các người bệnh (NB) đến khám và điều trị ngoại trú tại Khoa KB-BVĐKTTAG từ tháng 4 đến tháng 7/2019 84 Chọn mẫu: Tất cả các NB ≥ 16 tuổi, được chẩn đoán suy tĩnh mạch mạn tính chi dướicó siêu âm Doppler màu được thực hiện tại BVĐKTTAG và đồng ý tham gia NC. Loại trừ: Những NB được chẩn đoán suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới không có siêu âmDoppler màu hoặc không đồng ý tham gia NC.2. Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả3. Cở mẫu: n= 100 (→127)4. Nội dung nghiên cứu Tuổi: gồm 4 nhóm (70); Giới: nam, nữ Các bệnh đi kèm suy TMMTCD: dựa vào chẩn đoán/Toa thuốc (Có–Không): Tăng huyếtáp, Thiếu máu cục bộ cơ tim mạn, tai biến mạch máu não cũ, bệnh thận mạn , thoái hóa khớp,đái tháo đường . Thời gian mắc bệnh: từ lúc có triệu chứng (cảm giác nặng chân; sưng phù; dị cảm; vọpbẻ; tê mỏi; đau nhức, nóng rát) đến lúc đi khám tại BVĐKTTAG và được chẩn đoán xác định:gồm 3 nhóm (< 5; 5 -10; >10 năm) Nghề nghiệp: buôn bán, công nhân, làm ruộng, nội trợ, nhân viên y tế, giáo viên, côngan/bảo vệ, nhân viên văn phòng, nghề nghiệp khác. Số lần mang thai và sinh con: 5 nhóm ( 1, 2, 3, 4, >4 lần ). BMI: 4 nhóm ( 3 mm C3: Phù chi dưới, chưa có biến đổi trên da. C4: Biến đổi trên da do bệnh lý tĩnh mạch C4a: Rối loạn sắc tố và/hoặc chàm tĩnh mạch C4b: Xơ mỡ da và/hoặc teo trắng kiểu Milian C5: Loét đã liền sẹo C6: Loét đang tiến triển Tiền sử gia đình: cha và/ hoặc mẹ mắc bệnh Suy TMMTCD (có/ không) Chẩn đoán Suy tỉnh mạch mãn tính chi dưới: dựa vào khám lâm sàng và kết quả siêuâm Doppler là suy van tĩnh mạch h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các yếu tố liên quan suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới 83 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI Nguyễn Thiện Tuấn, Mai Thanh Bình, Sử Cẩm Thu, Đặng Văn ThạnhTÓM TẮTMục tiêu: Tìm hiểu các yếu tố liên quan với suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (STMMTCD).Đối tượng: Tất cả các người bệnh (NB) từ 16 tuổi, đến khám và điều trị ngoại trú tại KhoaKhám bệnh-BVĐKTTAG được chẩn đoán suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới có siêu âm Dopplertừ tháng 4 đến tháng 7/2019.Phương pháp: Cắt ngang mô tả.Kết quả: Tỉ lệ nữ/nam:3/1; Tuổi>50 chiếm đa số(85,9%); Nghề nghiệp buôn bán, công nhân,làm ruộng, nội trợ, nhân viên văn phòng chiếm đa số 83,4%; Thừa cân- béo phì (55,9%); Sinhtừ 2con gặp nhiều hơn sinh 1 con và không sinh con; Phân loại lâm sàng theo CEAP: C2 và C3gặp nhiều nhất; Tiền sử gia đình (8,7%).Kết luận: STMMTCD gặp nhiều ở phụ nữ; tuổi >50 gặp nhiều hơn. Các nghề nghiệp ít vận độnghoặc đứng, ngồi nhiều; thừa cân béo phì; sinh nhiều con có dễ mắc bệnh hơn. Giai đoạn C2, C3theo CEAP ưu thế. Tiền sử gia đình cần quan tâm khi thăm khám.ABSTRACTSurvey of related factors to chronic venous insufficiency of the lower limbsObjectives: Find out related factors to chronic venous insufficiency of the lower limbs. Subjects:Patients with age ≥ 16 diagnosed chronic venous insufficiency (CVI) of the lower limbs with Doppler ultrasound, are receiving outpatient treatment at Departement ofAmbulatory Care Services, An Giang General Hospital from April - July 2019. Method: cross-sectional description. Results:Female/male ratio:3/1;Age>50 accounts for the majority(85.9%);Trade, workers, farming, housewives, office workers make up the majority of 83.4%;Overweight and obesity (55.9%); Having 2 children is more likely than having 1 child and notgiving birth; Clinical classification according to CEAP: C2 and C3 met the most; Family history(8.7%). Conclusion: CVI of the lower limbs see more in women; Age>50 tends to meet more.Occupations that are sedentary or standing or sitting a lot; overweight and obesity; More babiesare more likely to get sick. Stage C2, C3 under CEAP prevail. Family history should beconsidered when visiting.I/ ĐẶT VẤN ĐỀSuy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (STMMTCD) là bệnh thường gặp và liên quan nhiều đến lốisống, theo thời gian bệnh càng nặng hơn ảnh hưởng đến sinh hoạt, công việc, chất lượng cuộcsống, thẩm mỹ và biến chứng gây tử vong.Tại VN 2011, một nghiên cứu đa trung tâm, khỏang 4500 NB, STMMTCD ở nhóm tuổi>50chiếm trên 50% và gần 70% là phụ nữ. Ở Mỹ có 2-5% dân số có những thay đổi liên quan đếnbệnh này[2].Để hiểu rõ hơn chúng ta cần khảo sát các yếu tố liên quan, từ đó giúp phòng ngừa, điều trị vàgiảm sự tiến triển cùa bệnh. Hiện tại không nhiều các nghiên cứu STMMTCD được thực hiệntại VN, chúng tôi tiến hành nghiên cứu (NC)này.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUTìm hiểu các yếu tố liên quan với suy tĩnh mạch mạn tính chi dướiII/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1.Đối tượng: Tất cả các người bệnh (NB) đến khám và điều trị ngoại trú tại Khoa KB-BVĐKTTAG từ tháng 4 đến tháng 7/2019 84 Chọn mẫu: Tất cả các NB ≥ 16 tuổi, được chẩn đoán suy tĩnh mạch mạn tính chi dướicó siêu âm Doppler màu được thực hiện tại BVĐKTTAG và đồng ý tham gia NC. Loại trừ: Những NB được chẩn đoán suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới không có siêu âmDoppler màu hoặc không đồng ý tham gia NC.2. Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả3. Cở mẫu: n= 100 (→127)4. Nội dung nghiên cứu Tuổi: gồm 4 nhóm (70); Giới: nam, nữ Các bệnh đi kèm suy TMMTCD: dựa vào chẩn đoán/Toa thuốc (Có–Không): Tăng huyếtáp, Thiếu máu cục bộ cơ tim mạn, tai biến mạch máu não cũ, bệnh thận mạn , thoái hóa khớp,đái tháo đường . Thời gian mắc bệnh: từ lúc có triệu chứng (cảm giác nặng chân; sưng phù; dị cảm; vọpbẻ; tê mỏi; đau nhức, nóng rát) đến lúc đi khám tại BVĐKTTAG và được chẩn đoán xác định:gồm 3 nhóm (< 5; 5 -10; >10 năm) Nghề nghiệp: buôn bán, công nhân, làm ruộng, nội trợ, nhân viên y tế, giáo viên, côngan/bảo vệ, nhân viên văn phòng, nghề nghiệp khác. Số lần mang thai và sinh con: 5 nhóm ( 1, 2, 3, 4, >4 lần ). BMI: 4 nhóm ( 3 mm C3: Phù chi dưới, chưa có biến đổi trên da. C4: Biến đổi trên da do bệnh lý tĩnh mạch C4a: Rối loạn sắc tố và/hoặc chàm tĩnh mạch C4b: Xơ mỡ da và/hoặc teo trắng kiểu Milian C5: Loét đã liền sẹo C6: Loét đang tiến triển Tiền sử gia đình: cha và/ hoặc mẹ mắc bệnh Suy TMMTCD (có/ không) Chẩn đoán Suy tỉnh mạch mãn tính chi dưới: dựa vào khám lâm sàng và kết quả siêuâm Doppler là suy van tĩnh mạch h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang Bài viết về y học Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới Siêu âm Doppler Chẩn đoán suy tĩnh mạch mạnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 211 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 182 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0