Danh mục

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u xương các xoang cạnh mũi ở Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 06/2016 đến tháng 06/2017

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 255.55 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

U xương các xoang cạnh mũi (UXCXCM) là bệnh lý của hệ thống xương với các sang thương xương lành tính, gặp ở các xoang cạnh mũi với tần suất 0,002% ở các bệnh nhân đến khám tai mũi họng. Bài viết khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u xương các xoang cạnh mũi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u xương các xoang cạnh mũi ở Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 06/2016 đến tháng 06/2017Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA U XƯƠNG CÁC XOANG CẠNH MŨI Ở BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ THÁNG 06/2016 ĐẾN THÁNG 06/2017 Hồ Kim Thương*, Trần Phan Chung Thủy**TÓM TẮT Mở đầu: U xương các xoang cạnh mũi (UXCXCM) là bệnh lý của hệ thống xương với các sang thươngxương lành tính, gặp ở các xoang cạnh mũi với tần suất 0,002% ở các bệnh nhân đến khám tai mũi họng. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u xương các xoang cạnh mũi. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 68 bệnh nhân UXCXCM đượcphẫu thuật tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ 01/06/2016 – 30/06/2017. Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 68 bệnh nhân, với độ tuổi trung bình là 45,7 và tỉ lệ nữ/nam xấp xỉ 2/1. Uxương tập trung nhiều nhất ở xoang sàng (63,2%), tiếp theo là xoang trán (35,5%), xoang bướm (1,3%), xoanghàm (0%). Kích thước trung bình là 8,20±5,95 mm, khoảng dao động từ 3-45mm. Đau đầu là triệu chứngthường gặp nhất nhưng chưa thể kết luận đau đầu là do UXCXCM gây ra. Phẫu thuật nội soi được sử dụngtrong tất cả trường hợp u xương xoang sàng và xoang bướm. Phẫu thuật đường ngoài và kết hợp được sử dụngtrong 16 ca u xương xoang trán. Nghiên cứu ghi nhận 1 trường hợp u xương xoang bướm khi phẫu thuật có biếnchứng dò dịch não tủy. Kết luận: UXCXCM gặp nhiều nhất ở xoang sàng tiếp theo là xoang trán. CT-Scan là phương tiệnvàngtrong chẩn đoán và khảo sát đặc điểm của UXCXCM từ đó giúp hoạch định phương hướng điều trị. MRI hỗ trợchẩn đoán phân biệt và được sử dụng khi u xương xâm lấn ổ mắt hoặc nội sọ. Lựa chọn phương pháp phẫu thuậtphụ thuộc vào vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn của u xương. Phẫu thuật nội soi tiếp cận được đa số các uxương. Tuy nhiên, phẫu thuật đường ngoài vẫn đóng vai trò quan trọng trong một số trường hợp. Từ khóa: u xương các xoang cạnh mũi, đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cận lâm sàngABSTRACT INVESTIGATION CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF PARANASAL SINUS OSTEOMAS AT EAR NOSE THROAT HOSPITAL OF HO CHI MINH CITY FROM JUNE 2016 TO JUNE 2017 Ho Kim Thuong, Tran Phan Chung Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 117 - 122 Introduction: Paranasal sinus osteomas is a benign lesion of bone structure which seen in 0.002% patientscame with ENT complains. Objective: To investigate clinical and paraclinical characteristics of paranasal sinus (PNS) osteomas. Method of study: Descriptive cross-sectional study of 68 patients with PNS osteomas treated by surgicaltechnique at Ear Nose Throat Hospital of Ho Chi Minh city from 1st June 2016 to 30th June 2017. Results: A total of 68 patients were included in our study. The mean age was 45.7 years and female to maleratio was 2:1. PNS osteomas were found most common in ethnocide sinus (63.2%), followed by frontal sinus * Học viên chuyên khoa cấp 2 khóa 2015-2017 ** Bệnh viện Tai Mũi Họng Tp HCM Tác giả liên lạc: PGS TS Trần Phan Chung Thủy, ĐT: 0979917777, Email: drthuytranent@gmail.comChuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 117Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018(35.5%), sphenoid sinus (1.3%), and maxillary sinus (0%). Mean tumor size was 8.20±5.95 mm, ranging from3mm to 45mm. The most common symptom was headache and it is not clear whether this symptom wasassociated with the tumor. Endoscopic approach was used in all patients with ethnocide osteoma and sphenoidosteoma. 16 patients with a frontal osteoma underwent external approach and combined procedure. Cerebrospinalfluid leak occurred intraoperatively in 1 patient with a sphenoid osteoma. Conclusion: PNS osteomas were most common in the ethnocide sinus, followed by the frontal sinus. CT-scan is an excellent tool for diagnosing and estimating characteristics of the osteomas and for planning thetreatment. Magnetic resonance imaging (MRI) is useful for the differential diagnosis and in cases withintracranial or intraorbital extension. The choice of a surgical approach depends on the location, the size and theextension of the osteoma. Endoscopic surgery can approach most of tumors. External and combined procedure,however, play an important role in some cases. Keywords: paranasal sinus osteomas, clinical characteristics, paraclinical characteristicsĐẶT VẤN ĐỀ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: