Khảo sát độ dài cổ tử cung ở 3500 thai phụ có tuổi thai từ 19-23 tuần 6 ngày bằng siêu âm qua đường âm đạo
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 303.90 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát độ dài cổ tử cung (CTC) ở 3500 thai phụ có tuổi thai từ 19–23 tuần bằng siêu âm qua đường âm đạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, 3500 thai phụ đến khám thai tại Khoa Khám bệnh – BVPSTW có tuổi thai từ 19–23 tuần phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát độ dài cổ tử cung ở 3500 thai phụ có tuổi thai từ 19-23 tuần 6 ngày bằng siêu âm qua đường âm đạo vietnam medical journal n01 - april - 2021cơ tim không ST chênh lên, hệ số tương quan Undergoing Primary Percutaneous Coronary(r=-0,495; p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021sự khác biệt về độ dài CTC trung bình giữa hai nhóm dài CTC ngắn đã được chứng minh là có liêncó ý nghĩa thống kê với P vietnam medical journal n01 - april - 2021 Thay vào công thức ta có n = 3457. Chúng đến tháng 03/2021 chúng tôi thu nhận đượctôi đã lựa chọn được 3500 thai phụ đủ tiêu 3500 thai phụ đến khám thai tại Khoa Khámchuẩn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ bệnhcó tuổi thai 19 tuần đến 23 tuần. Tuổi trungtháng 02/2019 đến tháng 03/2021. bình của thai phụ là 29,3 tuổi (từ 19- 55 tuổi). 2.2.3. Các biến số nghiên cứu. Thu thập các Tuổi thai trung bình là 21,4 tuần. 211 thai phụthông tin sử dụng trong nghiên cứu qua mẫu thu (6%) có tiền sử đẻ non.thập số liệu nghiên cứu bao gồm: tuổi thai phụ, Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượngtuổi thai đo độ dài CTC, kết quả độ dài CTC, tiền nghiên cứusử sản khoa. Tuổi (năm) 29,3 ± 5,4 2.2.4. Quản lý và phân tích số liệu. Sử dụng phần Tuổi thai trung bình (tuần) 21,4 ± 1,3mềm SPSS 20.0 để quản lý và phân tích số liệu. BMI trước mang thai (kg/m2) 22,2 ± 2,4III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Con so (n, %) 1145(32,7%) Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2019 Tiền sử đẻ non (n, %) 211 (6%) 3.1. Kết quả độ dài CTC trung bình theo tuổi thai Bảng 2. Độ dài CTC trung bình theo tuổi thai (n=3500) Độ dài trung bình ± độ Tuổi thai Số lượng Min (mm) Max (mm) P lệch chuẩn (mm) Tuần 19 513 35,5 ± 5,5 17 55 Tuần 20 528 35,9± 5,3 10 52 Tuần 21 848 35,9± 5,4 10 61,4 Tuần 22 1048 36,1± 5,7 12 56,4 >0,05 Tuần 23 563 35,6± 5,8 10,7 53,8 Tổng 3500 35,8± 5,5 mm Nhận xét: Độ dài CTC trung bình của 3500 thai phụ có tuổi thai từ 19 – 23 tuần là 35,8 ±5,5mm. Độ dài CTC ngắn nhất là 10mm, dài nhất là 61,4mm. Độ dài CTC trung bình giữa các tuầnthai không có sự khác biệt với P > 0,05. 3.2. So sánh độ dài CTC theo tiền sử sản khoa 198 13 Có OR=4 Bảng 3. Độ dài CTC theo tiền sử khoa (5,8%) (20%) (95%CI: Số lượng Độ dài CTC trung 3237 52 2,2-7,6) P Không (n) bình (mm) (94,2%) (80%) Số lần đẻ Tổng 3435 65 P TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021IV. BÀN LUẬN nhận ra sự khác biệt có ý nghĩa về độ dài CTC Đẻ non hiện nay là một trong những thách giữa nhóm có tiền sử đẻ đủ tháng và nhóm cóthức lớn trong sản khoa hiện đại.Mặc dù y học tiền sử đẻ non trước đó. Độ dài CTC trung bìnhbộ đã có nhiều tiến đáng kể trong chăm sóc sức ở nhóm đẻ đủ tháng dài hơn có ý nghĩa thống kêkhỏe trẻ sơ sinh, tuy nhiên tỉ lệ trẻ đẻ non có xu so với nhóm có tiền sử đẻ non (36,5 ± 5,7mmhướng gia tăng trong những thập kỉ gần đây [6]. và 35,2 ± 6,3mm, P= 0,002). Kết quả này tươngTheo số liệu của WHO tại 184 quốc gia và vùng đồng với kết quả nghiên cứu của Carvalho cùnglãnh thổ trên thế giới, tỷ lệ đẻ non dao động từ các cộng sự năm 2005 tiến hành trên 1958 thai5 -18%[1]. Tỷ lệ thai phụ có tiền sử đẻ non phụ đơn thai có tuổi thai từ 21-24 tuần, độ dàitrong nghiên cứu của chúng tôi là 8%. CTC trung bình ở nhóm đẻ đủ tháng là 35,8 Trong nghiên cứu của chúng tôi với 3500 thai ±7,9mm và ở nhóm có tiền sử đẻ non là 30,1phụ có tuổi thai từ 19-23 tuần, độ dài CTC trung ±10,1mm với P vietnam medical journal n01 - april - 2021ngắn được phát hiện q ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát độ dài cổ tử cung ở 3500 thai phụ có tuổi thai từ 19-23 tuần 6 ngày bằng siêu âm qua đường âm đạo vietnam medical journal n01 - april - 2021cơ tim không ST chênh lên, hệ số tương quan Undergoing Primary Percutaneous Coronary(r=-0,495; p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021sự khác biệt về độ dài CTC trung bình giữa hai nhóm dài CTC ngắn đã được chứng minh là có liêncó ý nghĩa thống kê với P vietnam medical journal n01 - april - 2021 Thay vào công thức ta có n = 3457. Chúng đến tháng 03/2021 chúng tôi thu nhận đượctôi đã lựa chọn được 3500 thai phụ đủ tiêu 3500 thai phụ đến khám thai tại Khoa Khámchuẩn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ bệnhcó tuổi thai 19 tuần đến 23 tuần. Tuổi trungtháng 02/2019 đến tháng 03/2021. bình của thai phụ là 29,3 tuổi (từ 19- 55 tuổi). 2.2.3. Các biến số nghiên cứu. Thu thập các Tuổi thai trung bình là 21,4 tuần. 211 thai phụthông tin sử dụng trong nghiên cứu qua mẫu thu (6%) có tiền sử đẻ non.thập số liệu nghiên cứu bao gồm: tuổi thai phụ, Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượngtuổi thai đo độ dài CTC, kết quả độ dài CTC, tiền nghiên cứusử sản khoa. Tuổi (năm) 29,3 ± 5,4 2.2.4. Quản lý và phân tích số liệu. Sử dụng phần Tuổi thai trung bình (tuần) 21,4 ± 1,3mềm SPSS 20.0 để quản lý và phân tích số liệu. BMI trước mang thai (kg/m2) 22,2 ± 2,4III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Con so (n, %) 1145(32,7%) Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2019 Tiền sử đẻ non (n, %) 211 (6%) 3.1. Kết quả độ dài CTC trung bình theo tuổi thai Bảng 2. Độ dài CTC trung bình theo tuổi thai (n=3500) Độ dài trung bình ± độ Tuổi thai Số lượng Min (mm) Max (mm) P lệch chuẩn (mm) Tuần 19 513 35,5 ± 5,5 17 55 Tuần 20 528 35,9± 5,3 10 52 Tuần 21 848 35,9± 5,4 10 61,4 Tuần 22 1048 36,1± 5,7 12 56,4 >0,05 Tuần 23 563 35,6± 5,8 10,7 53,8 Tổng 3500 35,8± 5,5 mm Nhận xét: Độ dài CTC trung bình của 3500 thai phụ có tuổi thai từ 19 – 23 tuần là 35,8 ±5,5mm. Độ dài CTC ngắn nhất là 10mm, dài nhất là 61,4mm. Độ dài CTC trung bình giữa các tuầnthai không có sự khác biệt với P > 0,05. 3.2. So sánh độ dài CTC theo tiền sử sản khoa 198 13 Có OR=4 Bảng 3. Độ dài CTC theo tiền sử khoa (5,8%) (20%) (95%CI: Số lượng Độ dài CTC trung 3237 52 2,2-7,6) P Không (n) bình (mm) (94,2%) (80%) Số lần đẻ Tổng 3435 65 P TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021IV. BÀN LUẬN nhận ra sự khác biệt có ý nghĩa về độ dài CTC Đẻ non hiện nay là một trong những thách giữa nhóm có tiền sử đẻ đủ tháng và nhóm cóthức lớn trong sản khoa hiện đại.Mặc dù y học tiền sử đẻ non trước đó. Độ dài CTC trung bìnhbộ đã có nhiều tiến đáng kể trong chăm sóc sức ở nhóm đẻ đủ tháng dài hơn có ý nghĩa thống kêkhỏe trẻ sơ sinh, tuy nhiên tỉ lệ trẻ đẻ non có xu so với nhóm có tiền sử đẻ non (36,5 ± 5,7mmhướng gia tăng trong những thập kỉ gần đây [6]. và 35,2 ± 6,3mm, P= 0,002). Kết quả này tươngTheo số liệu của WHO tại 184 quốc gia và vùng đồng với kết quả nghiên cứu của Carvalho cùnglãnh thổ trên thế giới, tỷ lệ đẻ non dao động từ các cộng sự năm 2005 tiến hành trên 1958 thai5 -18%[1]. Tỷ lệ thai phụ có tiền sử đẻ non phụ đơn thai có tuổi thai từ 21-24 tuần, độ dàitrong nghiên cứu của chúng tôi là 8%. CTC trung bình ở nhóm đẻ đủ tháng là 35,8 Trong nghiên cứu của chúng tôi với 3500 thai ±7,9mm và ở nhóm có tiền sử đẻ non là 30,1phụ có tuổi thai từ 19-23 tuần, độ dài CTC trung ±10,1mm với P vietnam medical journal n01 - april - 2021ngắn được phát hiện q ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Việt Nam Bài viết về y học Siêu âm qua đường âm đạo Tử vong chu sinh Chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 185 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 181 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 179 0 0 -
6 trang 172 0 0