Danh mục

Khảo sát gây mê hồi sức ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng và sốc nhiễm trùng tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/1/2009 đến 31/12/2014

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 489.16 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá điều trị đạt đích sớm theo mục tiêu 6 giờ đầu ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng và sốc nhiễm trùng; liên quan với tử vong, thời gian nằm viện, thời gian thở máy. Các thuốc dẫn mê ở bệnh nhân sốc nhiễm trùng và sự liên quan đến tỉ lệ tử vong.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát gây mê hồi sức ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng và sốc nhiễm trùng tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/1/2009 đến 31/12/2014 KHẢO SÁT GÂY MÊ HỒI SỨC Ở BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG HUYẾT NẶNG VÀ SỐC NHIỄM TRÙNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 1/1/2009 đến 31/12/2014 Đỗ Chí Cường, Phạm Văn Đông Khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện Chợ Rẫy TÓM TẮT Mở đầu: Điều trị nhiễm trùng huyết nặng và sốc nhiễm trùng ngày nay vẫn còn là thách thức lớn cho ngành y tế. Gâymê hồi sức đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân tử vong do nhiễm trùnghuyết nặng và sốc nhiễm trùng còn cao. Mục tiêu: Đánh giá điều trị đạt đích sớm theo mục tiêu 6 giờ đầu ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng và sốcnhiễm trùng; liên quan với tử vong, thời gian nằm viện, thời gian thở máy. Các thuốc dẫn mê ở bệnh nhân sốcnhiễm trùng và sự liên quan đến tỉ lệ tử vong. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 108 bệnh nhân trưởng thành trong tìnhtrạng nhiễm trùng huyết nặng hoặc sốc nhiễm trùng tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2014.Tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng huyết nặng và sốc nhiễm trùng dựa theo tiêu chuẩn của SCCM2012. Kết quả: Tỉ lệ tử vong là 70,4%, thời gian thở máy trung bình 8,56 ngày. CVP trong những giờ đầu đạt đíchsớm theo mục tiêu là 66,7%, không đạt 33,3%. Huyết áp động mạch trung bình đạt  65 mmHg với tỉ lệ 71,3%,không đạt là 28,7%. CVP trong 6 giờ đầu không có khác biệt ý nghĩa thống kê so với kết quả điều trị (p > 0,05).Có sự liên quan giữa HA động mạch trung bình với kết quả điều trị trong 6 giờ đầu (p < 0,0001). Các thuốc dẫnmê theo tỉ lệ sử dụng nhiều nhất lần lượt là propofol (37,0%), ketamin (13,0%), etomidate (3,7%).Ketamin vàetomidate không liên quan đến kết quả điều trị khi dẫn mê (p > 0,05). Propofol dẫn mê ở bệnh nhân nhiễm trùnghuyết nặng và sốc nhiễm trùng có liên quan đến kết quả điều trị (p < 0,05). Kết luận: Điều trị đạt đích sớm theo mục tiêu ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng và sốc nhiễm trùng thựchiện chưa đầy đủ, tỉ lệ tử vong còn cao. Có nhiều loại thuốc để dẫn mê ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng vàsốc nhiễm trùng, trong đó có thuốc liên quan đến kết quả điều trị. Từ khóa: Gây mê hồi sức, nhiễm trùng huyết nặng, sốc nhiễm trùng, thuốc dẫn mê, điều trị đạt đích sớm theomục tiêu, Bệnh viện Chợ Rẫy. UMMARY SURVEY OF ANESTHESIA IN SEVERE SEPSIS AND SEPTIC SHOCK AT CHO RAY HOSPITAL FROM2009 JAN TO 2014 DEC Background: The management of severe sepsis and septic shock remains to this day one of the greatchallenges in medicine care. Anaesthetists play a central role in the multidisciplinary management of patients withsevere sepsis. However, there are large scale of severe sepsis and septic shock patients related to deaths. Objective: the purpose of this study was to evaluate the Early Goal Directed Therapy (EGDT)in the first 6hours in the severe sepsis and septic shock patient; relate to mortality, length of hospital, duration ofmechanical ventilation. The induction agents of patients and the concern with mortality. Methods: Cross-sectional descriptive study from Jan 2009 to Dec 2014 including 108 adult patients withsevere sepsis and septic shock from anesthetic department. All of them were diagnosed according to themanagement and diagnostic features of SCCM 12. Results: Hospital mortality was 70,4%, mean length of hospital was 18,6 days, mean duration ofmechanical ventilation was 8,56 days.CVP in the initial hours reached the clinical target of 66,7%. Achieve meanarterial pressure (MAP) ≥ 65mmHg was 71,3% and was not 28,7%..CVP in the first 6 hours did not differsignificantly with management result (p > 0,05). There was a concern between mean arterial pressure and resultin the first six hours (p < 0,0001). The most induction agents were used in succession propofol (37,0%), ketamin(13,0%), etomidte (3,7%). Induction by ketamin and etomidate did not concern with result (p > 0,05). Induction bypropofol related with result (p < 0,05). Conclusions: The early goad-directed therapy was not sufficiently established so the result was high mortality.There were a lot of induction agents that use in severe sepsis and septic shock patients, among them related tomanagement result. Keywords: Anesthesia and critical care, severe sepsis, septic shock, anesthetic induction drug, Early GoalDirected Therapy (EGDT), Cho Ray hospital.194 yhth (1015) - c«ng tr×nh nckh ®¹i héi g©y mª håi søc toµn quèc 2016 ĐẶT VẤN ĐỀ Tổng cộng 58 100 50 100 Điề trị nhiễm trùng h y t n ng nhiễm (108)trùng ng y n y ẫn òn th h thứ ớn h ng nh Tỉ ệ n m/nữ = 60/48 ( 25%). Giới tính giữy t t n ầ , ới tần ất mới mắ ng y ng tăng nhóm ó ự kh iệt không ó ý ngh th ng kê (p tỉ ệ t ng từ 40-60%. Điề trị tr ng những giờ > 0 05). Tr ng ó tỉ ệ ệnh nhân n m/nữ tr ng ầ h t ứ n trọng nh gi âm ng nhanh, nhóm t ổi  60 t ổi ó tỉ ệ ng nh (50%) tỉ ệhồi ứ tí h ự phẫ th ật ại ỏ ổ nhiễm trùng ới n m/nữ tr ng nhóm < 60 ó tỉ ệ 3 / 9 ( 63%).một ội ngũ ó kinh nghệm iề trị kh ng inh Nghiên ứ húng tôi phù hợp ới nghiên ứ ớm… hì khó ể i thiện k t ụ . Gây mê Ei D. th ờng g p ở ệnh nhân ớn t ổi ytr ng phẫ th ật ần thận trọng khi dẫn ầ d y trì gi m miễn dị h mắ ệnh n ng ng yên nhânmê t i hó tình tr ...

Tài liệu được xem nhiều: