Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 381.09 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát liên quan giữa nồng độ cystatin C huyết thanh với creatinin huyết thanh và mức lọc cầu thận ước lượng dựa vào creatinin (MLCTcre). Đối tượng và phương pháp: 136 bệnh nhân (BN) đái tháo đường týp 2 được khám lâm sàng, xét nghiệm một số chỉ số sinh hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thậnTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ CYSTATIN C VỚICREATININ HUYẾT THANH VÀ MỨC LỌC CẦU THẬN ỞBỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 CÓ TỔN THƢƠNG THẬNPhạm Quốc Toản*; Hoàng Trung Vinh*; Nguyễn Văn Tiến*TãM T¾TMục tiêu: khảo sát liên quan giữa nồng độ cystatin C huyết thanh với creatinin huyết thanhvà mức lọc cầu thận ước lượng dựa vào creatinin (MLCTcre). Đối tượng và phương pháp: 136bệnh nhân (BN) đái tháo đường týp 2 được khám lâm sàng, xét nghiệm một số chỉ số sinh hóa:glucose, creatinin, cystatin C trong máu, protein niệu/24 giờ, microalbumin niệu (MAU). Mức lọccầu thận (MLCT) ước lượng dựa vào nồng độ creatinin, cystatin C. Kết quả: có mối tương quanmức chặt giữa nồng độ cystatin C và mức lọc cầu thận ước lượng bằng cystatin C huyết thanh(MLCTcys) với creatinin và MLCTcre; tuy nhiên, ở BN tổn thương thận, MLCTcre ≥ 60 ml/phút th×tương quan mức trung bình, ít và không có ý nghĩa. Ước lượng MLCT dựa vào cystatin C làmtăng thêm tỷ lệ BN suy thận (29,4%) so với ước lượng bằng creatinin huyết thanh. Kết luận:cystatin C có thể thay thế để đánh giá chức năng thận, ước lượng mức lọc cầu thận dựa vàocystatin C để phát hiện những BN suy thận mà chưa phát hiện được dựa vào creatinin.* Từ khóa: Bệnh thận do đái tháo đường; Cystatin C; Mức lọc cầu thận.Association between Serum Cystiatin C and Serum Creatinine Levels,Creatinine-based Estimated GFR in Type 2 Diabetic Nephropathy PatientsSummaryObjective: To examine the association between serum cystatin C levels and cystatin C-basedestimated GFR with serum creatinine levels and creatinine-based estimated GFR. Subjects andmethods: Cross-sectional description study of 136 diabetic nephropathy patients. All patientswere clinically examined and performed fasting plasma glucose, creatinin, cystatin C, 24 hourproteinuria, MAU. GFR were estimated based on cystatin C and creatinine. Results: Cystatin Clevels, cystatin C-based estimated GFR were strongly and significantly correlated to creatininelevels and creatinine-based estimated GFR in all stages of diabetic nephropathy patients; butthese correlations were weakly in MAU positive and MAC positive patients with creatinine-basedestimated GFR ≥ 60 ml/min. Increased 29.4% of renal failure patients by cystatin C-based56TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015estimated GFR in comparision with creatinine-based estimated GFR. Conclusion: Cystatin Ccan be considered as an indicator of kidney function in diabetic nephropathy patients.* Key word: Diabetic nephropathy; Cystatin C; GFR.* BÖnh viÖn Qu©n y 103Người phản hồi (Corresponding): Ph¹m Quèc To¶n (phamquoctoan@yahoo.com)Ngày nhận bài: 16/10/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/10/2014Ngày bài báo được đăng: 27/12/2014ĐẶT VẤN ĐỀBệnh thận mạn tính do đái tháo đườnglà nguyên nhân hàng đầu dẫn tới suythận giai đoạn cuối ở các nước phát triểnvà ngày càng gia tăng ở Việt Nam. Chẩnđoán bệnh thận mạn tính dựa vào dấuhiệu tổn thương thận hoặc giảm MLCT.Ước lượng MLCT dựa vào creatinin huyếtthanh (MLCTcre) đang được sử dụng rộngrãi trong lâm sàng. Tuy nhiên, phươngpháp này có độ chính xác hạn chế ở giaiđoạn sớm bệnh thận mạn tính. Cystatin Clà một protein gồm 120 axít amin có trọnglượng phân tử nhỏ, được sản sinh ở tấtcả các tế bào có nhân trong cơ thể vớimức độ ổn định, được lọc tự do qua cầuthận, tái hấp thu và chuyển hóa tại ốngthận mà không tái hấp thu vào máu. Dovậy, nó có đầy đủ điều kiện của chất nộisinh để ước lượng MLCT. Đề tài nghiêncứu này nhằm mục tiêu: Khảo sát mối liênquan giữa nồng độ cystatin C huyết thanhvới creatinin huyết thanh và MLCT ở BNĐTĐ týp 2 có tổn thương thận.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.57136 ĐTĐ týp 2 có tổn thương thận,chia thành 3 nhóm:+ Nhóm 1 (N1): 61 BN microalbuminniệu (+) với MLCTcre ≥ 60 ml/phút.+ Nhóm 2 (N2): 37 BN macroalbuminniệu (+) với MLCTcre ≥ 60 ml/ phút.+ Nhóm 3 (N3): 38 BN có MLCTcre< 60 ml/phút.BN đang điều trị tại Bệnh viện Nội tiếtTrung ương từ tháng 5 đến tháng 12 2012.Loại trừ khỏi nghiên cứu những BN cóbệnh lý cấp tính: nhồi máu cơ tim cấptính, đột quỵ não, nhiễm khuẩn, tiền hônmê và hôn mê.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang,so sánh.* Nội dung nghiên cứu:- Khám lâm sàng.- Xét nghiệm một số chỉ số sinh hóamáu lúc đói: glucose, HbA1c, creatinin.- MLCTcre theo công thức MDRD: MLCTcre(ml/phút/1,73 m 2) = 186 x (nồng độcreatinin/88,4)-1,154 x (tuổi)-0,203- Phương pháp lựa chọn đối tượng:TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015+ Nếu BN có MLCTcre < 60 ml/phút:đưa vào nhóm 3.+ Nếu BN có MLCTcre ≥ 60 ml/phút: xétnghiệm protein niệu/24 giờ.+ Protein niệu (+): đưa vào nhóm 2+ Nếu protein niệu/24 giờ (-), xét nghiệmmicroalbumin niệu (MAU): MAU (+): đưavào nhóm 1; MAC (+): đưa vào nhóm 2;MAU (-): không chọn vào nhóm nghiên cứu.- Xét nghiệm cystatin C huyết thanhbằng phương pháp miễn dịch đo độ đục,lấy mẫu máu buổi sáng cho tất cả BN.* Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiêncứu:- Tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thươngthận dựa vào tiêu chuẩn Hội Thận họcHoa Kỳ (2012), mức albumin niệu tínhtheo tỷ lệ ACR: albumin/creatinin niệu(mg/g): < 30 là bình thường (MAU (-));30 - 300: MAU (+); > 300: MAC (+).MLCT chia làm 5 mức, mức 3 chia thành3a và 3b.- MLCTcys tính theo công thức đượcHội Thận Quốc tế KDIGO khuyến cáo ápdụng (Stevens A đề xuất năm 2008):MLCTcys = 76,7 x CysC - 1,19.* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS16.0.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Đặc điểm chung của đối tượngnghiên cứu.Bảng 1: So sánh tuổi, giới của BN.Nam/nữ(%/%)Tuổi (năm)58N1N2N3(n = 61)(n = 37)(n = 38)47,5/52,5 37,8/62,2 57,9/42,162,4 ±63,4 ±64,3 ±p11,510,9- Tỷ lệ giới giữa các nhóm khác biệtkhông có ý nghĩa thống kê.- Tuổi trung bình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thậnTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ CYSTATIN C VỚICREATININ HUYẾT THANH VÀ MỨC LỌC CẦU THẬN ỞBỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 CÓ TỔN THƢƠNG THẬNPhạm Quốc Toản*; Hoàng Trung Vinh*; Nguyễn Văn Tiến*TãM T¾TMục tiêu: khảo sát liên quan giữa nồng độ cystatin C huyết thanh với creatinin huyết thanhvà mức lọc cầu thận ước lượng dựa vào creatinin (MLCTcre). Đối tượng và phương pháp: 136bệnh nhân (BN) đái tháo đường týp 2 được khám lâm sàng, xét nghiệm một số chỉ số sinh hóa:glucose, creatinin, cystatin C trong máu, protein niệu/24 giờ, microalbumin niệu (MAU). Mức lọccầu thận (MLCT) ước lượng dựa vào nồng độ creatinin, cystatin C. Kết quả: có mối tương quanmức chặt giữa nồng độ cystatin C và mức lọc cầu thận ước lượng bằng cystatin C huyết thanh(MLCTcys) với creatinin và MLCTcre; tuy nhiên, ở BN tổn thương thận, MLCTcre ≥ 60 ml/phút th×tương quan mức trung bình, ít và không có ý nghĩa. Ước lượng MLCT dựa vào cystatin C làmtăng thêm tỷ lệ BN suy thận (29,4%) so với ước lượng bằng creatinin huyết thanh. Kết luận:cystatin C có thể thay thế để đánh giá chức năng thận, ước lượng mức lọc cầu thận dựa vàocystatin C để phát hiện những BN suy thận mà chưa phát hiện được dựa vào creatinin.* Từ khóa: Bệnh thận do đái tháo đường; Cystatin C; Mức lọc cầu thận.Association between Serum Cystiatin C and Serum Creatinine Levels,Creatinine-based Estimated GFR in Type 2 Diabetic Nephropathy PatientsSummaryObjective: To examine the association between serum cystatin C levels and cystatin C-basedestimated GFR with serum creatinine levels and creatinine-based estimated GFR. Subjects andmethods: Cross-sectional description study of 136 diabetic nephropathy patients. All patientswere clinically examined and performed fasting plasma glucose, creatinin, cystatin C, 24 hourproteinuria, MAU. GFR were estimated based on cystatin C and creatinine. Results: Cystatin Clevels, cystatin C-based estimated GFR were strongly and significantly correlated to creatininelevels and creatinine-based estimated GFR in all stages of diabetic nephropathy patients; butthese correlations were weakly in MAU positive and MAC positive patients with creatinine-basedestimated GFR ≥ 60 ml/min. Increased 29.4% of renal failure patients by cystatin C-based56TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015estimated GFR in comparision with creatinine-based estimated GFR. Conclusion: Cystatin Ccan be considered as an indicator of kidney function in diabetic nephropathy patients.* Key word: Diabetic nephropathy; Cystatin C; GFR.* BÖnh viÖn Qu©n y 103Người phản hồi (Corresponding): Ph¹m Quèc To¶n (phamquoctoan@yahoo.com)Ngày nhận bài: 16/10/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/10/2014Ngày bài báo được đăng: 27/12/2014ĐẶT VẤN ĐỀBệnh thận mạn tính do đái tháo đườnglà nguyên nhân hàng đầu dẫn tới suythận giai đoạn cuối ở các nước phát triểnvà ngày càng gia tăng ở Việt Nam. Chẩnđoán bệnh thận mạn tính dựa vào dấuhiệu tổn thương thận hoặc giảm MLCT.Ước lượng MLCT dựa vào creatinin huyếtthanh (MLCTcre) đang được sử dụng rộngrãi trong lâm sàng. Tuy nhiên, phươngpháp này có độ chính xác hạn chế ở giaiđoạn sớm bệnh thận mạn tính. Cystatin Clà một protein gồm 120 axít amin có trọnglượng phân tử nhỏ, được sản sinh ở tấtcả các tế bào có nhân trong cơ thể vớimức độ ổn định, được lọc tự do qua cầuthận, tái hấp thu và chuyển hóa tại ốngthận mà không tái hấp thu vào máu. Dovậy, nó có đầy đủ điều kiện của chất nộisinh để ước lượng MLCT. Đề tài nghiêncứu này nhằm mục tiêu: Khảo sát mối liênquan giữa nồng độ cystatin C huyết thanhvới creatinin huyết thanh và MLCT ở BNĐTĐ týp 2 có tổn thương thận.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.57136 ĐTĐ týp 2 có tổn thương thận,chia thành 3 nhóm:+ Nhóm 1 (N1): 61 BN microalbuminniệu (+) với MLCTcre ≥ 60 ml/phút.+ Nhóm 2 (N2): 37 BN macroalbuminniệu (+) với MLCTcre ≥ 60 ml/ phút.+ Nhóm 3 (N3): 38 BN có MLCTcre< 60 ml/phút.BN đang điều trị tại Bệnh viện Nội tiếtTrung ương từ tháng 5 đến tháng 12 2012.Loại trừ khỏi nghiên cứu những BN cóbệnh lý cấp tính: nhồi máu cơ tim cấptính, đột quỵ não, nhiễm khuẩn, tiền hônmê và hôn mê.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang,so sánh.* Nội dung nghiên cứu:- Khám lâm sàng.- Xét nghiệm một số chỉ số sinh hóamáu lúc đói: glucose, HbA1c, creatinin.- MLCTcre theo công thức MDRD: MLCTcre(ml/phút/1,73 m 2) = 186 x (nồng độcreatinin/88,4)-1,154 x (tuổi)-0,203- Phương pháp lựa chọn đối tượng:TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015+ Nếu BN có MLCTcre < 60 ml/phút:đưa vào nhóm 3.+ Nếu BN có MLCTcre ≥ 60 ml/phút: xétnghiệm protein niệu/24 giờ.+ Protein niệu (+): đưa vào nhóm 2+ Nếu protein niệu/24 giờ (-), xét nghiệmmicroalbumin niệu (MAU): MAU (+): đưavào nhóm 1; MAC (+): đưa vào nhóm 2;MAU (-): không chọn vào nhóm nghiên cứu.- Xét nghiệm cystatin C huyết thanhbằng phương pháp miễn dịch đo độ đục,lấy mẫu máu buổi sáng cho tất cả BN.* Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiêncứu:- Tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thươngthận dựa vào tiêu chuẩn Hội Thận họcHoa Kỳ (2012), mức albumin niệu tínhtheo tỷ lệ ACR: albumin/creatinin niệu(mg/g): < 30 là bình thường (MAU (-));30 - 300: MAU (+); > 300: MAC (+).MLCT chia làm 5 mức, mức 3 chia thành3a và 3b.- MLCTcys tính theo công thức đượcHội Thận Quốc tế KDIGO khuyến cáo ápdụng (Stevens A đề xuất năm 2008):MLCTcys = 76,7 x CysC - 1,19.* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS16.0.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Đặc điểm chung của đối tượngnghiên cứu.Bảng 1: So sánh tuổi, giới của BN.Nam/nữ(%/%)Tuổi (năm)58N1N2N3(n = 61)(n = 37)(n = 38)47,5/52,5 37,8/62,2 57,9/42,162,4 ±63,4 ±64,3 ±p11,510,9- Tỷ lệ giới giữa các nhóm khác biệtkhông có ý nghĩa thống kê.- Tuổi trung bình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Bệnh thận do đái tháo đường Mức lọc cầu thận Đái tháo đường týp 2 Tổn thương thậnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
8 trang 209 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 209 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0
-
19 trang 166 0 0
-
7 trang 164 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 155 0 0 -
8 trang 152 0 0
-
15 trang 148 0 0
-
15 trang 135 0 0
-
11 trang 131 0 0
-
Tái cơ cấu kinh tế - lý luận và thực tiễn
8 trang 130 0 0 -
8 trang 125 0 0