Khảo sát một số hình thái chức năng tim bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 299.96 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khảo sát một số hình thái chức năng tim bằng siêu âm – Dopler ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã phẫu thuật, sau đó điều trị hoocmon thay thế và I-131 tại Bệnh Viện 175, TpHCM từ 12/2014 đến 01/2016. Ở 53 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã phẫu thuật gồm 47 nữ (88,7%) và 6 nam (11,3%). Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 38,5 ± 13,2 (15 - 65 tuổi).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát một số hình thái chức năng tim bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHẢO SÁT MỘT SỐ HÌNH THÁI CHỨC NĂNG TIM BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP ĐÃ PHẪU THUẬT Võ Thị Thùy Trang*, Đào Tiến Mạnh** TÓM TẮT: Khảo sát một số hình thái chức năng tim bằng siêu âm – Dopler ở bệnh nhân ungthư tuyến giáp thể biệt hóa đã phẫu thuật, sau đó điều trị hoocmon thay thế và I-131 tạiBệnh Viện 175, TpHCM từ 12/2014 đến 01/2016. Ở 53 bệnh nhân ung thư tuyến giápthể biệt hóa đã phẫu thuật gồm 47 nữ (88,7%) và 6 nam (11,3%). Tuổi trung bình củacác bệnh nhân là 38,5 ± 13,2 (15 - 65 tuổi). Kết quả: UTTG thể nhú chiếm tỉ lệ 100%,thể nhú bình thường 49 bệnh (92,5%), thể nhú biến thể nang 02 bệnh (3,8%) và thể nhúbiến thể trụ cao 2 bệnh (3,8%). Tỉ lệ BN UTTG không có di căn là 36 bệnh (67,9%), dicăn hạch 16 bệnh (30,2%), di căn cột sống 1 bệnh (1,9%). Nồng độ Tg huyết thanh trungbình 1,4 (0,5 – 6,7)*, Anti-Tg 49,0 (14,4 – 221,6 U/ml). Chúng tôi chưa ghi nhận trườnghợp nào tử vong trong số các BN được theo dõi điều trị tính tới thời điểm hiện tại. Đasố bệnh nhân hoàn thành liệu trình điều trị bằng I-131 sau 1 -3 đợt. Đa số BN UTTG códung nạp tương đối tốt với điều trị bằng dung dịch I-131 với tỷ lệ thấp các tác dụng phụ,mức độ nhẹ và có thể kiểm soát dễ dàng. Trong thời gian dùng liệu pháp ức chế TSHvà ngừng thuốc trước 4 -6 tuần trước khi điều trị I-131. Chúng tôi khảo sát siêu âm timtại 2 thời điểm: thời điểm 1 – ngừng hormon tuyến giáp (suy giáp); thời điểm 2 – dùnghormon tuyến giáp (cường giáp), 2 pha có sự thay đổi hình thái chức năng tim. SURVEY SOME FORM OF CARDILAC FUNTION BY ULTRASOUND DOUBLER ON THE THYROID CANCER PATIENTS WHO HAVE BEEN SUGERIED* Học viện Quân y Bệnh viện Quân y 175**Người phản hồi (Corresponding) : Võ Thị Thùy Trang (Email: tranglinh2907@gmail.com)Ngày nhận bài: 14/4/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/6/2016Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016 41TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 Summary: We investigated cardiovascular forms and functions by Doppler ultrasound amongdifferentiated thyroid cancer patients who had been on surgery, followed by hormonereplacement therapy and I-131 at Hospital 175, Ho Chi Minh city from 12/2014 to01/2016. Among 53 differentiated thyroid cancer patients, there were 47 females (88.7%)and 6 males (11.3%). The mean age was 38.5 ± 13.2, ranging from 15 to 65 years old. The data showed that100% of cases were papillary thyroid cancer, 49 patients with normal papillary cancer(92.5%), 2 patients with follicular cancer (3.8%) and 2 patients with medullary cancer(3.8%). Thyroid cancer without metastasis were found in 36 patients (67.9%), ganglionmetastasis in 16 patients (30.2%), spinal metastasis in 1 patient (1.9%). The medianserum Tg was 1.4 (0.5 – 6.7), anti-Tg was 49.0 (14.4 – 221.6 U/ml). We did not have anydeath during the study. Most of the patients finished the therapy after 1 – 3 times of I-131treatment. Almost all patients tolerated well with the I-131 treatment with very smallpercentage of side effects, mild level and under controlled. During TSH suppressiontherapy and stop the therapy 4 – 6 weeks before I-131 treatment, cardiovascular formsand functions changed. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm: Ung thư biểu mô tuyến giáp (UTTG) khảo sát thay đổi hình thái chức năng timchiếm khoảng 90% trong tổng số các ung bằng siêu âm – Doppler cho các bệnh nhânthư tuyến nội tiết, chiếm 1,4 - 2% tổng ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫusố các loại ung thư [4]. Tại Việt Nam, thuật cắt hoàn toàn hoặc gần hoàn toànthống kê (1996) cho thấy tỷ lệ mắc UTTG tuyến giáp. Tại 2 thời điểm ngừng dùng và1,9/100.000 dân, với tỷ số nữ/nam là 2,6/1 dùng hormon thay thế.[1]. UTTG thể biệt hóa chiếm hơn 90% ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPcác bệnh nhân UTTG. Thể bệnh này có NGHIÊN CỨUnguy cơ cao di căn hạch cổ, di căn phổi, 1. Đối tượng nghiên cứutrung thất, xương, não. Điều trị bằng I-131 Bệnh nhân UTTG thể biệt hóa đã đượcmang lại những kết quả khá tốt cho các phẫu thuật cắt tuyến giáp hoàn toàn hoặcbệnh nhân UTTG thể biệt hóa [6]. Từ năm gần hoàn toàn.2007, Khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện 2. Phương pháp nghiên cứu175 triển khai điều trị bằng I-131 cho cácbệnh nhân UTTG sau phẫu thuật. Bệnh Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọcnhân được điều trị hormon thay thế suốt theo thời gian tại thời điểm ngừ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát một số hình thái chức năng tim bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHẢO SÁT MỘT SỐ HÌNH THÁI CHỨC NĂNG TIM BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP ĐÃ PHẪU THUẬT Võ Thị Thùy Trang*, Đào Tiến Mạnh** TÓM TẮT: Khảo sát một số hình thái chức năng tim bằng siêu âm – Dopler ở bệnh nhân ungthư tuyến giáp thể biệt hóa đã phẫu thuật, sau đó điều trị hoocmon thay thế và I-131 tạiBệnh Viện 175, TpHCM từ 12/2014 đến 01/2016. Ở 53 bệnh nhân ung thư tuyến giápthể biệt hóa đã phẫu thuật gồm 47 nữ (88,7%) và 6 nam (11,3%). Tuổi trung bình củacác bệnh nhân là 38,5 ± 13,2 (15 - 65 tuổi). Kết quả: UTTG thể nhú chiếm tỉ lệ 100%,thể nhú bình thường 49 bệnh (92,5%), thể nhú biến thể nang 02 bệnh (3,8%) và thể nhúbiến thể trụ cao 2 bệnh (3,8%). Tỉ lệ BN UTTG không có di căn là 36 bệnh (67,9%), dicăn hạch 16 bệnh (30,2%), di căn cột sống 1 bệnh (1,9%). Nồng độ Tg huyết thanh trungbình 1,4 (0,5 – 6,7)*, Anti-Tg 49,0 (14,4 – 221,6 U/ml). Chúng tôi chưa ghi nhận trườnghợp nào tử vong trong số các BN được theo dõi điều trị tính tới thời điểm hiện tại. Đasố bệnh nhân hoàn thành liệu trình điều trị bằng I-131 sau 1 -3 đợt. Đa số BN UTTG códung nạp tương đối tốt với điều trị bằng dung dịch I-131 với tỷ lệ thấp các tác dụng phụ,mức độ nhẹ và có thể kiểm soát dễ dàng. Trong thời gian dùng liệu pháp ức chế TSHvà ngừng thuốc trước 4 -6 tuần trước khi điều trị I-131. Chúng tôi khảo sát siêu âm timtại 2 thời điểm: thời điểm 1 – ngừng hormon tuyến giáp (suy giáp); thời điểm 2 – dùnghormon tuyến giáp (cường giáp), 2 pha có sự thay đổi hình thái chức năng tim. SURVEY SOME FORM OF CARDILAC FUNTION BY ULTRASOUND DOUBLER ON THE THYROID CANCER PATIENTS WHO HAVE BEEN SUGERIED* Học viện Quân y Bệnh viện Quân y 175**Người phản hồi (Corresponding) : Võ Thị Thùy Trang (Email: tranglinh2907@gmail.com)Ngày nhận bài: 14/4/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/6/2016Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016 41TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 Summary: We investigated cardiovascular forms and functions by Doppler ultrasound amongdifferentiated thyroid cancer patients who had been on surgery, followed by hormonereplacement therapy and I-131 at Hospital 175, Ho Chi Minh city from 12/2014 to01/2016. Among 53 differentiated thyroid cancer patients, there were 47 females (88.7%)and 6 males (11.3%). The mean age was 38.5 ± 13.2, ranging from 15 to 65 years old. The data showed that100% of cases were papillary thyroid cancer, 49 patients with normal papillary cancer(92.5%), 2 patients with follicular cancer (3.8%) and 2 patients with medullary cancer(3.8%). Thyroid cancer without metastasis were found in 36 patients (67.9%), ganglionmetastasis in 16 patients (30.2%), spinal metastasis in 1 patient (1.9%). The medianserum Tg was 1.4 (0.5 – 6.7), anti-Tg was 49.0 (14.4 – 221.6 U/ml). We did not have anydeath during the study. Most of the patients finished the therapy after 1 – 3 times of I-131treatment. Almost all patients tolerated well with the I-131 treatment with very smallpercentage of side effects, mild level and under controlled. During TSH suppressiontherapy and stop the therapy 4 – 6 weeks before I-131 treatment, cardiovascular formsand functions changed. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm: Ung thư biểu mô tuyến giáp (UTTG) khảo sát thay đổi hình thái chức năng timchiếm khoảng 90% trong tổng số các ung bằng siêu âm – Doppler cho các bệnh nhânthư tuyến nội tiết, chiếm 1,4 - 2% tổng ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫusố các loại ung thư [4]. Tại Việt Nam, thuật cắt hoàn toàn hoặc gần hoàn toànthống kê (1996) cho thấy tỷ lệ mắc UTTG tuyến giáp. Tại 2 thời điểm ngừng dùng và1,9/100.000 dân, với tỷ số nữ/nam là 2,6/1 dùng hormon thay thế.[1]. UTTG thể biệt hóa chiếm hơn 90% ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPcác bệnh nhân UTTG. Thể bệnh này có NGHIÊN CỨUnguy cơ cao di căn hạch cổ, di căn phổi, 1. Đối tượng nghiên cứutrung thất, xương, não. Điều trị bằng I-131 Bệnh nhân UTTG thể biệt hóa đã đượcmang lại những kết quả khá tốt cho các phẫu thuật cắt tuyến giáp hoàn toàn hoặcbệnh nhân UTTG thể biệt hóa [6]. Từ năm gần hoàn toàn.2007, Khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện 2. Phương pháp nghiên cứu175 triển khai điều trị bằng I-131 cho cácbệnh nhân UTTG sau phẫu thuật. Bệnh Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọcnhân được điều trị hormon thay thế suốt theo thời gian tại thời điểm ngừ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y dược thực hành Bài viết về y học Ung thư biểu mô tuyến giáp Điều trị hoocmon Hình thái chức năng timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 176 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 175 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 173 0 0 -
6 trang 171 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 168 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 166 0 0 -
6 trang 161 0 0