Danh mục

Khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao thô chiết xuất từ một số thảo dược đối với Escherichia coli, Salmonella Typhimurium và Staphylococcus aureus

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 214.09 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định nồng độ ức chế tối thiểucủa cao thô chiết từ 5 loại thảo dược phổ biến ở Việt Nam (chèxanh, cỏ mực, hoàn ngọc, ổi, sầu đâu (neem)) đối với Escherichiacoli ATCC 25922, Salmonella Typhimurium, Staphylococcus aureusATCC 25923 bằng phương pháp pha loãng tới hạn (Irith vàctv, 2008).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao thô chiết xuất từ một số thảo dược đối với Escherichia coli, Salmonella Typhimurium và Staphylococcus aureus82Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí MinhKhảo sát nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao thô chiết xuất từ một số thảo dượcđối với Escherichia coli, Salmonella Typhimurium và Staphylococcus aureusMinimum inhibitory concentration (MIC) determination of herbal extracts againstEscherichia coli, Salmonella Typhimurium, and Staphylococcus aureusPhạm Trọng Vũ, Nguyễn Trí Tuệ, Trần Thị Thúy Nga,Trần Vũ, Lê Bá Thị Hiền, Trần Thanh Tiến và Võ Thị Trà AnTrường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí MinhTHÔNG TIN BÀI BÁOTÓM TẮTNgày nhận: 29/12/2017Ngày chấp nhận: 24/01/2018Mục tiêu của nghiên cứu là xác định nồng độ ức chế tối thiểucủa cao thô chiết từ 5 loại thảo dược phổ biến ở Việt Nam (chèxanh, cỏ mực, hoàn ngọc, ổi, sầu đâu (neem)) đối với Escherichiacoli ATCC 25922, Salmonella Typhimurium, Staphylococcus aureus ATCC 25923 bằng phương pháp pha loãng tới hạn (Irith vàctv, 2008). Những kết quả này sẽ làm cơ sở để ứng dụng các loạidược liệu trên trong phòng và trị bệnh cho vật nuôi. Kết quả củanghiên cứu cho thấy, MIC của cao chiết từ lá chè xanh đối vớiE.coli, S. Typhimurium và S. aureus lần lượt là 8 - 16mg/ml, 8 16mg/ml, 0,5mg/ml; MIC của cao chiết từ lá cỏ mực đối với E.coli,S. Typhimurium và S. aureus lần lượt là 16mg/ml, 16mg/ml, 1 2mg/ml; MIC của cao chiết từ lá hoàn ngọc đối với E.coli, S.Typhimurium và S. aureus lần lượt là 8mg/ml, 4 - 8mg/ml, 2 4mg/ml, MIC của cao chiết từ lá ổi đối với E.coli, S. Typhimuriumvà S. aureus lần lượt là 16mg/ml, 16mg/ml, 0,125 – 0,25mg/ml;MIC của cao chiết từ lá chè xanh đối với E.coli, S. Typhimuriumvà S. aureus là lớn hơn 16mg/ml.Từ khóaChè xanhCỏ mựcHoàn ngọcỔiSầu đâu (neem)ABSTRACTKeywordsThe objective of this study was to determine the minimum inhibitory concentration (MIC) of crude extract from five medicalAzadirachta indicaherbs in Vietnam (Camellia sinensis, Eclipta prostrata L., PseudCamellia sinensiseranthemum palatiferum, Psidium guajava, Azadirachta indica)against Escherichia coli ATCC25922, Salmonella Typhimurium,Eclipta prostrata L.Staphylococcus aureus ATCC25923 by macro - dilution methodPseuderanthemum palatiferum(Irith et al., 2008). These results were the basis for the applicaPsidium guajavation of these herbs in the prevention and treatment of diseasesin animals. The results showed that MICs of Camellia sinensisagainst E.coli, S. Typhimurium, and S. aureus were 8 - 16mg/ml,8 - 16mg/ml, 0.5mg/ml respectively; MICs of Eclipta prostrataL. against E.coli, S. Typhimurium, and S. aureus were 16mg/ml,16mg/ml, 1 - 2mg/ml respectively; MICs of Pseuderanthemumpalatiferum against E.coli, S. Typhimurium and S. aureus wereTác giả liên hệ8mg/ml, 4 - 8mg/ml, 2 - 4 mg/ml respectively; MICs of Psidium guajava against E.coli, S. Typhimurium and S. aureus wereTrần Thanh Tiến16mg/ml, 16mg/ml, 0,125 – 0,25mg/ml respectively and MICs ofEmail: tien.tranthanh@hcmuaf.edu.vn Azadirachta indica against E.coli, S. Typhimurium, and S. aureuswere more than 16mg/ml.Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển - Số 4 (2018)www.journal.hcmuaf.edu.vn83Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh1. Đặt Vấn Đề2.2. Gốc vi khuẩn dùng trong nghiên cứuTrong một thời gian dài, việc sử dụng khángsinh trong chăn nuôi được xem mang lại nhiềuhiệu quả trong phòng và điều trị bệnh. Ngoài ra,việc sử dụng các kháng sinh phổ rộng trong thứcăn với liều lượng thấp còn cho rằng có hiệu quảkích thích tăng trọng (Gustafson và ctv, 1997).Điều này dẫn đến tình trạng tồn dư kháng sinhtrong các sản phẩm chăn nuôi (thịt, sữa, trứng....)và tạo ra những chủng vi khuẩn đề kháng khángsinh (Madhab, 2014).Các chủng vi khuẩn được sử dụng trong nghiêncứu bao gồm: Escherichia coli ATCC 25922,Staphylococcus aureus ATCC 25923 (Vo và ctv,2010) và Salmonella Typhimurium phân lập từđường ruột heo bệnh (Vo và ctv, 2007). Các gốc vikhuẩn này từ ống giữ gốc trong glycerol ở - 200 Cđược tăng sinh trong môi trường Brain Heart Infusion (BHI), (Oxoid, CM1135, Anh) và ủ ở 370 Ctrong 24 giờ trước khi cấy trên các môi trườngchuyên biệt.Chính vì vậy, nhiều giải pháp được đưa ranhằm thay thế vai trò của kháng sinh trong phòngtrị bệnh như vaccin, probiotic, chiết xuất thựcvật... Các giải pháp này nhằm mục tiêu làm giảmtác dụng phụ do kháng sinh gây ra hoặc làm giảmhậu quả của tình trạng lạm dụng kháng sinh nhưtồn dư kháng sinh, sự đề kháng kháng sinh củavi khuẩn...nhưng vẫn đảm bảo sức khỏe và tăngtrưởng cho vật nuôi. Trong đó, việc ứng dụng cáchoạt chất có nguồn gốc thiên nhiên đang đượcxem là các giải pháp tốt nhằm nâng cao năngsuất, chất lượng và sức khỏe vật nuôi (NguyễnThị Kim Loan, 2012; Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).• E. coli ATCC 25922: Vi khuẩn sau khi tăngsinh trong BHI được cấy trên thạch Eosin Methylene Blue (EMB), (CM0069, Oxoid, Anh) và ủ ở370 C trong 2 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: