Khảo sát thành phần hóa học và tác dụng kháng khuẩn của lá giang (Aganonerion polymorphum Piere ex Spire) ở Bình Định
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.13 MB
Lượt xem: 28
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Khảo sát thành phần hóa học và tác dụng kháng khuẩn của lá giang (Aganonerion polymorphum Piere ex Spire) ở Bình Định trình bày kết quả định tính các nhóm chất cũng như phân lập, xác định cấu trúc hợp chất và hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết ethyl acetate từ mẫu lá giang khô ở Bình Định.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát thành phần hóa học và tác dụng kháng khuẩn của lá giang (Aganonerion polymorphum Piere ex Spire) ở Bình Định Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 29, Số 1/2023 KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN CỦA LÁ GIANG (Aganonerion polymorphum Pierre ex Spire) Ở BÌNH ĐỊNH Đến tòa soạn 10-12-2022 Diệp Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Nghĩa, Hoàng Nữ Thùy Liên, Võ Thị Thanh Tuyền* Trường Đại học Quy Nhơn *Email: vothithanhtuyen@qnu.edu.vn SUMMARY INVESTIGATION OF CHEMICAL CONSTITUENTS AND ANTIMICROBIAL ACTIVITY OF Aganonerion polymorphum Pierre ex Spire LEAVES IN BINH DINH PROVINCE Aganonerion polymorphum leaves are one of the popular vegetables in Binh Dinh province. By characteristic reactions, it was found that the leaves contain triterpenoid, alkaloids, steroids, cardiac glycosides, saponins, phenolic compounds and coumarins but no flavonoids. By chromatographic method, ursolic acid (G4) was isolated from ethyl acetate extract. The structure of this compound has been elucidated by modern spectroscopic method: MS, 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC and being compared to results published articles. Ursolic acid is a compound isolated for the first time from the Aganonerion polymorphum leaves. In addition, ethyl acetate extract has the ability to inhibit the growth of Staphylococcus aureus at IC50 = 195.821.55 (µg/mL) and Lactobacillus fermentum at IC50 = 186.473.50 (µg/mL). Keywords: Aganonerion polymorphum, ursolic acid, isolation of substance 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vết thương [6]. Ngoài tác dụng dùng chữa bệnh, Lá giang hay còn gọi là dây giang, giang chua, dịch chiết ethyl acetate của lá giang còn được có tên khoa học Aganonerion polymorphum dùng trong gia công kim loại đồng để chống lại Piere ex Spire, thuộc họ Trúc Đào (Apocynaceae). sự ăn mòn điện hóa [7], dùng ức chế sự ăn mòn Nó thuộc loại dây leo, phân bố nhiều ở thép trong nhiên liệu ethanol [8] hay kết hợp với Campuchia, Lào và Việt Nam [1, 2]. Lá giang các hạt nano titania làm tăng cường độ bám dính không chỉ là loại rau quen thuộc trong các bữa ăn của màng bảo vệ, tăng độ ổn định nhiệt và giảm của người Việt Nam mà nó còn là loại cây dược đáng kể sự ăn mòn thép [9]. liệu dùng để giải độc, lợi tiểu, chữa viêm đường Hiện nay, lá giang được trồng chuyên làm tiết niệu, viêm thận mạn tính, ăn không tiêu, đau nguồn rau sạch ăn giải nhiệt, nấu canh chua, nhức xương khớp, chống ho, long đờm, chữa chữa viêm đường tiết niệu, ăn không tiêu… và mụn nhọt, lở ngứa ngoài da …[3, 4, 5]. là đặc sản ở một số vùng miền, trong đó có Bình Trong những thập niên gần đây, lá giang được Định. Lá giang là một loại cây trồng rất phổ biến một số nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và của tỉnh nhà và là cây dược liệu thông dụng. Tuy các công bố này chủ yếu về ứng dụng của lá nhiên, cho tới nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu giang. Ở Campuchia, lá giang được dùng để về thành phần, xác định cấu trúc hóa học của hợp điều trị đau lưng, bỏng, cảm lạnh, ho, tiêu chảy, chất phân lập từ lá giang. Trong bài báo này, đau đầu, sốt rét, bong gân, đau bụng và điều trị chúng tôi trình bày kết quả định tính các nhóm 79 chất cũng như phân lập, xác định cấu trúc hợp nhóm chất triterpenoid, alkaloid, flavonoid, chất và hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết steroid, glycoside tim, saponin, hợp chất phenol ethyl acetate từ mẫu lá giang khô ở Bình Định. và coumarin [10]. 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.3.2. Phân lập và xác định cấu trúc chất NGHIÊN CỨU Bột lá giang khô (499,486 g) được ngâm với 2.1. Nguyên liệu EtOH 90% ở nhiệt độ phòng trong 72 giờ (3 lần Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu là lá của cây × 1200 mL, 1 ngày/1 lần). Gộp các dịch chiết lá giang trồng ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình EtOH, cô quay ở áp suất thấp thu được 81,090 Định, được thu hái vào tháng 4 năm 2022. Mẫu g cao chiết tổng EtOH. Tiếp đến, thêm 150 ml lá giang được Ths. Phan Hoài Vỹ - bộ môn Sinh nước vào cao chiết tổng rồi chiết lần lượt với học ứng dụng - Nông nghiệp, Khoa Khoa học dung môi hexane và ethyl acetate (EtOAc). Tự nhiên, trường ĐH Quy Nhơn xác định tên Phần dịch chiết EtOAc đem cất loại dung môi ở khoa học là Aganonerion polymorphum Piere ex áp suất thấp thu được 9,428 g cao chiết EtOAc. Spire. Số hiệu của mẫu là 20220401, được lưu Cao chiết EtOAc được phân tách trên cột silica tại Phòng thí nghiệm Thực vật, trường ĐH Quy gel, sử dụng hệ dung môi rửa giải là Nhơn. Mẫu thu hái về được loại bỏ các lá sâu, hexane : EtOAc (100:1 đến 0:1, v/v). Quá trình rửa sạch, phơi khô, rồi xay nhỏ thành bột. chạy cột được kiểm tra bằng sắc ký lớp mỏng 2.2. Thiết bị nghiên cứu - Máy cô quay chân không N-1200AV-WD (SKLM) với hệ dung môi hexane : EtOAc : Eyela. methanol = 2 : 0,4 : 0,05. Gộp các lọ có cùng - Sắc ký lớp mỏng (SKLM) được thực hiện trên thành phần lại thu được 5 phân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát thành phần hóa học và tác dụng kháng khuẩn của lá giang (Aganonerion polymorphum Piere ex Spire) ở Bình Định Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 29, Số 1/2023 KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN CỦA LÁ GIANG (Aganonerion polymorphum Pierre ex Spire) Ở BÌNH ĐỊNH Đến tòa soạn 10-12-2022 Diệp Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Nghĩa, Hoàng Nữ Thùy Liên, Võ Thị Thanh Tuyền* Trường Đại học Quy Nhơn *Email: vothithanhtuyen@qnu.edu.vn SUMMARY INVESTIGATION OF CHEMICAL CONSTITUENTS AND ANTIMICROBIAL ACTIVITY OF Aganonerion polymorphum Pierre ex Spire LEAVES IN BINH DINH PROVINCE Aganonerion polymorphum leaves are one of the popular vegetables in Binh Dinh province. By characteristic reactions, it was found that the leaves contain triterpenoid, alkaloids, steroids, cardiac glycosides, saponins, phenolic compounds and coumarins but no flavonoids. By chromatographic method, ursolic acid (G4) was isolated from ethyl acetate extract. The structure of this compound has been elucidated by modern spectroscopic method: MS, 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC and being compared to results published articles. Ursolic acid is a compound isolated for the first time from the Aganonerion polymorphum leaves. In addition, ethyl acetate extract has the ability to inhibit the growth of Staphylococcus aureus at IC50 = 195.821.55 (µg/mL) and Lactobacillus fermentum at IC50 = 186.473.50 (µg/mL). Keywords: Aganonerion polymorphum, ursolic acid, isolation of substance 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vết thương [6]. Ngoài tác dụng dùng chữa bệnh, Lá giang hay còn gọi là dây giang, giang chua, dịch chiết ethyl acetate của lá giang còn được có tên khoa học Aganonerion polymorphum dùng trong gia công kim loại đồng để chống lại Piere ex Spire, thuộc họ Trúc Đào (Apocynaceae). sự ăn mòn điện hóa [7], dùng ức chế sự ăn mòn Nó thuộc loại dây leo, phân bố nhiều ở thép trong nhiên liệu ethanol [8] hay kết hợp với Campuchia, Lào và Việt Nam [1, 2]. Lá giang các hạt nano titania làm tăng cường độ bám dính không chỉ là loại rau quen thuộc trong các bữa ăn của màng bảo vệ, tăng độ ổn định nhiệt và giảm của người Việt Nam mà nó còn là loại cây dược đáng kể sự ăn mòn thép [9]. liệu dùng để giải độc, lợi tiểu, chữa viêm đường Hiện nay, lá giang được trồng chuyên làm tiết niệu, viêm thận mạn tính, ăn không tiêu, đau nguồn rau sạch ăn giải nhiệt, nấu canh chua, nhức xương khớp, chống ho, long đờm, chữa chữa viêm đường tiết niệu, ăn không tiêu… và mụn nhọt, lở ngứa ngoài da …[3, 4, 5]. là đặc sản ở một số vùng miền, trong đó có Bình Trong những thập niên gần đây, lá giang được Định. Lá giang là một loại cây trồng rất phổ biến một số nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và của tỉnh nhà và là cây dược liệu thông dụng. Tuy các công bố này chủ yếu về ứng dụng của lá nhiên, cho tới nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu giang. Ở Campuchia, lá giang được dùng để về thành phần, xác định cấu trúc hóa học của hợp điều trị đau lưng, bỏng, cảm lạnh, ho, tiêu chảy, chất phân lập từ lá giang. Trong bài báo này, đau đầu, sốt rét, bong gân, đau bụng và điều trị chúng tôi trình bày kết quả định tính các nhóm 79 chất cũng như phân lập, xác định cấu trúc hợp nhóm chất triterpenoid, alkaloid, flavonoid, chất và hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết steroid, glycoside tim, saponin, hợp chất phenol ethyl acetate từ mẫu lá giang khô ở Bình Định. và coumarin [10]. 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.3.2. Phân lập và xác định cấu trúc chất NGHIÊN CỨU Bột lá giang khô (499,486 g) được ngâm với 2.1. Nguyên liệu EtOH 90% ở nhiệt độ phòng trong 72 giờ (3 lần Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu là lá của cây × 1200 mL, 1 ngày/1 lần). Gộp các dịch chiết lá giang trồng ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình EtOH, cô quay ở áp suất thấp thu được 81,090 Định, được thu hái vào tháng 4 năm 2022. Mẫu g cao chiết tổng EtOH. Tiếp đến, thêm 150 ml lá giang được Ths. Phan Hoài Vỹ - bộ môn Sinh nước vào cao chiết tổng rồi chiết lần lượt với học ứng dụng - Nông nghiệp, Khoa Khoa học dung môi hexane và ethyl acetate (EtOAc). Tự nhiên, trường ĐH Quy Nhơn xác định tên Phần dịch chiết EtOAc đem cất loại dung môi ở khoa học là Aganonerion polymorphum Piere ex áp suất thấp thu được 9,428 g cao chiết EtOAc. Spire. Số hiệu của mẫu là 20220401, được lưu Cao chiết EtOAc được phân tách trên cột silica tại Phòng thí nghiệm Thực vật, trường ĐH Quy gel, sử dụng hệ dung môi rửa giải là Nhơn. Mẫu thu hái về được loại bỏ các lá sâu, hexane : EtOAc (100:1 đến 0:1, v/v). Quá trình rửa sạch, phơi khô, rồi xay nhỏ thành bột. chạy cột được kiểm tra bằng sắc ký lớp mỏng 2.2. Thiết bị nghiên cứu - Máy cô quay chân không N-1200AV-WD (SKLM) với hệ dung môi hexane : EtOAc : Eyela. methanol = 2 : 0,4 : 0,05. Gộp các lọ có cùng - Sắc ký lớp mỏng (SKLM) được thực hiện trên thành phần lại thu được 5 phân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thành phần hóa học của lá giang Hoạt tính kháng vi sinh vật Cao chiết ethyl acetate Dịch chiết ethyl acetate Hạt nano titaniaGợi ý tài liệu liên quan:
-
175 trang 46 0 0
-
87 trang 17 0 0
-
5 trang 17 0 0
-
78 trang 16 0 0
-
Đánh giá công thức dung dịch tạo bọt phụ khoa từ tô mộc (caesalpinia sappan)
9 trang 15 0 0 -
8 trang 14 0 0
-
Tổng quan nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây sài đất ba thùy
8 trang 12 0 0 -
6 trang 12 0 0
-
Khảo sát điều kiện nuôi cấy Myxococcus stipitatus GL41 định hướng hoạt tính kháng vi sinh vật
6 trang 12 0 0 -
Hoạt tính sinh học của một số chủng vi nấm nội sinh phân lập từ cây dược liệu họ Thông đất Việt Nam
11 trang 12 0 0