Khảo sát tỉ lệ mất trũng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở nam giới cao tuổi tăng huyết áp
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 309.80 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xác định tỉ lệ mất trũng huyết áp trên nam giới cao tuổi THA và mối liên quan giữa các yếu tố gồm: Tuổi, chỉ số khối cơ thể, đái tháo đường, bệnh thận mạn và thuốc hạ áp, phì đại thất trái, xơ vữa và dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh đoạn ngoài sọ qua siêu âm với mất trũng huyết áp trên nam giới cao tuổi THA.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tỉ lệ mất trũng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở nam giới cao tuổi tăng huyết áp CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHẢO SÁT TỈ LỆ MẤT TRŨNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YÊU TỐ LIÊN QUAN Ở NAM GIỚI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP Nguyễn Đặng Phương Kiều1, Trịnh Thị Bích Hà2, Nguyễn Văn Trí2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mất trũng huyết áp (non-dipper) là một bất thường nhịp sinh học của huyết áp. Đây được xem là yếu tố có ý nghĩa tiên lượng xấu về biến cố và tử vong tim mạch trên dân số nói chung và trên người cao tuổi nói riêng. Do vậy, đánh giá mất trũng huyết áp là cần thiết trong thực hành lâm sàng. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mất trũng huyết áp trên nam giới cao tuổi THA và mối liên quan giữa các yếu tố gồm: Tuổi, chỉ số khối cơ thể, đái tháo đường, bệnh thận mạn và thuốc hạ áp, phì đại thất trái, xơ vữa và dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh đoạn ngoài sọ qua siêu âm với mất trũng huyết áp trên nam giới cao tuổi THA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên nam giới cao tuổi THA điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 7/2017 – 05/2018. Chẩn đoán mất trũng huyết áp dựa vào huyết áp tâm thu trên kết quả phương pháp đo huyết áp lưu động 24 giờ (ABPM: Ambulatory Blood Pressure Monitoring) theo tiêu chuẩn của ESC 2013. Kết quả: Qua nghiên cứu 112 nam giới THA, độ tuổi trung bình: 70,2 ± 8,9 năm; 33% mắc đái tháo đường; 51,8% có bệnh thận mạn; 15,2% kiểm soát huyết áp theo ABPM. Tỉ lệ mất trũng huyết áp là 85,7%. Béo phì, bệnh thận mạn, số loại thuốc huyết áp và thời gian uống thuốc huyết áp có liên quan đến mất trũng huyết áp có ý nghĩa thống kê với p TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 Bệnh viện 175 rất cao (85,7%). Béo phì, bệnh thận mạn, số loại thuốc huyết áp và thời gian uống thuốc huyết áp có liên quan đến mất trũng huyết áp có ý nghĩa thống kê với p CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nhiên, cho đến nay vẫn chưa rõ cơ chế sinh tiện, liên tục. lí bệnh [3]. Bên cạnh đó, mối liên quan giữa Tiêu chuẩn chẩn đoán: mất trũng huyết áp với tổn thương cơ quan đích còn chưa thống nhất [5,8]. Mặc dù - Mất trũng huyết áp: Theo công vậy, việc đánh giá tình trạng này ở người thức của ESC 2013, nếu < 10% gọi là mất cao tuổi THA là thực sự cần thiết do tỉ lệ trũng huyêt áp: ND khá cao và ND vẫn được xem là yếu (HATTh trung bình ngày – HATTh tố có ý nghĩa tiên lượng xấu về biến cố và trung bình đêm) × 100% tử vong tim mạch trên dân số nói chung và HATTh trung bình ngày. trên người cao tuổi nói riêng [2,10]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Mất trũng - Phì đại thất trái: Theo tiêu chuẩn huyết áp và một số yêu tố liên quan trên của Hội Siêu Âm Tim Hoa Kỳ và Hội nam giới cao tuổi tăng huyết áp”. Hình Ảnh Tim Mạch Châu Âu 2015 trên siêu âm tim TM dưới hướng dẫn của 2D, 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP gọi là có phì đại thất trái khi:LVMI ≥ 116 NGHIÊN CỨU g/m2 đối với nam. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: - Dày lớp nội trung mạc động Nam giới THA ≥ 60 tuổi, đang mạch cảnh chung: theo ESH/ESC 2007 điều trị nội trú tại Khoa Điều trị Cán bộ gọi dày khi độ dày lớp nội trung mạc ở cao cấp Quân đội – Bệnh viện Quân Y động mạch cảnh chung > 0,9 mm. 175 – Bộ Quốc Phòng từ tháng 7/2017 đến - Mảng xơ vữa: Theo hội nghị tháng 5/2018. Mannheim 2007 gọi là có mảng xơ vữa - Tiêu chuẩn chọn bệnh: Nam giới khi độ dày lớp nội trung mạc ở động mạch từ 60 tuổi trở lên, được chẩn đoán THA cảnh đoạn ngoài sọ hai bên bất kỳ > 1,5 và đang điều trị thuốc hạ áp ổn định ≥ 01 mm hoặc tăng lên ≥ 0,5 mm hoặc ≥ 50% tháng, đồng ý tham gia nghiên cứu. so với độ dày thành mạch kế cận, dày khu trú và nhô vào lòng mạch. - Tiêu chuẩn loại trừ: THA thứ phát, đang mắc các bệnh lý cấp tính, chống Phân tích số liệu: Nhập số liệu chỉ định tương đối với ABPM. bằng Epidata 3.0. Xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. 3.1. Tỉ lệ mất trũng huyết áp Cỡ mẫu: 99 bệnh nhân. Trên 112 nam giới cao tuổi THA, độ tuổi trung bình là độ tuổi trung bình: Phương pháp chọn mẫu: Thuận 70,2 ± 8,9; 33% mắc đái ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tỉ lệ mất trũng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở nam giới cao tuổi tăng huyết áp CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHẢO SÁT TỈ LỆ MẤT TRŨNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YÊU TỐ LIÊN QUAN Ở NAM GIỚI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP Nguyễn Đặng Phương Kiều1, Trịnh Thị Bích Hà2, Nguyễn Văn Trí2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mất trũng huyết áp (non-dipper) là một bất thường nhịp sinh học của huyết áp. Đây được xem là yếu tố có ý nghĩa tiên lượng xấu về biến cố và tử vong tim mạch trên dân số nói chung và trên người cao tuổi nói riêng. Do vậy, đánh giá mất trũng huyết áp là cần thiết trong thực hành lâm sàng. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mất trũng huyết áp trên nam giới cao tuổi THA và mối liên quan giữa các yếu tố gồm: Tuổi, chỉ số khối cơ thể, đái tháo đường, bệnh thận mạn và thuốc hạ áp, phì đại thất trái, xơ vữa và dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh đoạn ngoài sọ qua siêu âm với mất trũng huyết áp trên nam giới cao tuổi THA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên nam giới cao tuổi THA điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 7/2017 – 05/2018. Chẩn đoán mất trũng huyết áp dựa vào huyết áp tâm thu trên kết quả phương pháp đo huyết áp lưu động 24 giờ (ABPM: Ambulatory Blood Pressure Monitoring) theo tiêu chuẩn của ESC 2013. Kết quả: Qua nghiên cứu 112 nam giới THA, độ tuổi trung bình: 70,2 ± 8,9 năm; 33% mắc đái tháo đường; 51,8% có bệnh thận mạn; 15,2% kiểm soát huyết áp theo ABPM. Tỉ lệ mất trũng huyết áp là 85,7%. Béo phì, bệnh thận mạn, số loại thuốc huyết áp và thời gian uống thuốc huyết áp có liên quan đến mất trũng huyết áp có ý nghĩa thống kê với p TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 Bệnh viện 175 rất cao (85,7%). Béo phì, bệnh thận mạn, số loại thuốc huyết áp và thời gian uống thuốc huyết áp có liên quan đến mất trũng huyết áp có ý nghĩa thống kê với p CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nhiên, cho đến nay vẫn chưa rõ cơ chế sinh tiện, liên tục. lí bệnh [3]. Bên cạnh đó, mối liên quan giữa Tiêu chuẩn chẩn đoán: mất trũng huyết áp với tổn thương cơ quan đích còn chưa thống nhất [5,8]. Mặc dù - Mất trũng huyết áp: Theo công vậy, việc đánh giá tình trạng này ở người thức của ESC 2013, nếu < 10% gọi là mất cao tuổi THA là thực sự cần thiết do tỉ lệ trũng huyêt áp: ND khá cao và ND vẫn được xem là yếu (HATTh trung bình ngày – HATTh tố có ý nghĩa tiên lượng xấu về biến cố và trung bình đêm) × 100% tử vong tim mạch trên dân số nói chung và HATTh trung bình ngày. trên người cao tuổi nói riêng [2,10]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Mất trũng - Phì đại thất trái: Theo tiêu chuẩn huyết áp và một số yêu tố liên quan trên của Hội Siêu Âm Tim Hoa Kỳ và Hội nam giới cao tuổi tăng huyết áp”. Hình Ảnh Tim Mạch Châu Âu 2015 trên siêu âm tim TM dưới hướng dẫn của 2D, 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP gọi là có phì đại thất trái khi:LVMI ≥ 116 NGHIÊN CỨU g/m2 đối với nam. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: - Dày lớp nội trung mạc động Nam giới THA ≥ 60 tuổi, đang mạch cảnh chung: theo ESH/ESC 2007 điều trị nội trú tại Khoa Điều trị Cán bộ gọi dày khi độ dày lớp nội trung mạc ở cao cấp Quân đội – Bệnh viện Quân Y động mạch cảnh chung > 0,9 mm. 175 – Bộ Quốc Phòng từ tháng 7/2017 đến - Mảng xơ vữa: Theo hội nghị tháng 5/2018. Mannheim 2007 gọi là có mảng xơ vữa - Tiêu chuẩn chọn bệnh: Nam giới khi độ dày lớp nội trung mạc ở động mạch từ 60 tuổi trở lên, được chẩn đoán THA cảnh đoạn ngoài sọ hai bên bất kỳ > 1,5 và đang điều trị thuốc hạ áp ổn định ≥ 01 mm hoặc tăng lên ≥ 0,5 mm hoặc ≥ 50% tháng, đồng ý tham gia nghiên cứu. so với độ dày thành mạch kế cận, dày khu trú và nhô vào lòng mạch. - Tiêu chuẩn loại trừ: THA thứ phát, đang mắc các bệnh lý cấp tính, chống Phân tích số liệu: Nhập số liệu chỉ định tương đối với ABPM. bằng Epidata 3.0. Xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. 3.1. Tỉ lệ mất trũng huyết áp Cỡ mẫu: 99 bệnh nhân. Trên 112 nam giới cao tuổi THA, độ tuổi trung bình là độ tuổi trung bình: Phương pháp chọn mẫu: Thuận 70,2 ± 8,9; 33% mắc đái ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược thực hành Bài viết về y học Huyết áp lưu động 24 giờ Mất trũng huyết áp Thuốc hạ áp Phì đại thất tráiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 180 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 168 0 0 -
6 trang 165 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 163 0 0 -
6 trang 157 0 0