Khảo sát tình hình điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2018
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 365.51 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
HIV/AIDS hiện nay vẫn đang là một trong những vấn đề về sức khỏe cộng đồng được nhiều nước quan tâm. Bài viết nghiên cứu thực hiện nhằm khảo sát thực trạng điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh (YTQ1HCM) giai đoạn 2006-2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2018 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2006-2018 Nguyễn Thị Phương Thảo*, Đỗ Thị Thu Hà**, Lê Văn Thể**, Trần Thị Ngọc Vân***, Hoàng Thy Nhạc Vũ* TÓMTẮT Mở đầu: HIV/AIDS hiện nay vẫn đang là một trong những vấn đề về sức khỏe cộng đồng được nhiều nước quan tâm. Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm khảo sát thực trạng điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh (YTQ1HCM) giai đoạn 2006-2018. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu liên quan đến việc điều trị HIV/AIDS của người bệnh ≥ 18 tuổi và thuộc chương trình PEPFAR tại Trung tâm YTQ1HCM. Kết quả: Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2018, có 1189 người điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM, trong đó có 980 được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 38,7±8,3 tuổi; trong đó nam giới chiếm 69,2%. Mẫu nghiên cứu có 3 yếu tố nguy cơ chính của việc lây nhiễm HIV được ghi nhận là quan hệ khác giới (42,7%), tiêm chích ma túy (37,4%), quan hệ đồng tính nam (12,7%). Lượng tế bào CD4 ban đầu trung bình là 284,2±237,5 tế bào/mm3. Có 8,7% người bệnh đã điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM 12 năm. Trong giai đoạn 2006-2018, có 2 nhóm phác đồ thuốc kháng retrovirus chính được sử dụng để điều trị ban đầu, trong đó thông dụng nhất là nhóm phác đồ TDF/ZDV+3TC+EFV/NVP chiếm 78,9%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin tổng quát về tình hình điều trị HIV/AIDS cho người bệnh điều trị tại Trung tâm YTQ1HCM trong khoảng thời gian dài. Kết quả thu được khá đầy đủ, tạo tiền đề cho các phân tích chuyên sâu về tình hình điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM nói riêng và tại Việt Nam nói chung. Từ khoá: HIV/AIDS, CD4, thuốc kháng retrovirus, Trung tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh. ABSTRACT SURVEY ON HIV/AIDS TREATMENT AT THE MEDICAL CENTER OF DISTRICT 1 IN HO CHI MINH CITY FOR THE PERIOD OF 2006-2018 Nguyen Thi Phuong Thao, Do Thi Thu Ha, Le Van The, Tran Thi Ngoc Van, Hoang Thy Nhac Vu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 382 – 388 Background: HIV/AIDS is a public health concern in the world. Objectives: To investigate the HIV/AIDS treatment circumstance at the Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City from 2006 to 2018. *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ CHí Minh ** Trung Tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh *** Khoa Dược, Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam Tác giả liên lạc: PGS. TS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0913.110.200 Email: hoangthynhacvu@ump.edu.vn 382 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Methods: The descriptive cross-sectional study was conducted on the retrospective data of HIV/AIDS treatment for patients aged ≥18 years old and participated in the PEPFAR program at Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City. Results: There was a total of 1189 patients receiving HIV/AIDS treatment at the Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City from 2006 to 2018. 980 subjects met the include-exclude criteria of the study. The sample mean age was 38.7±8.3 years old. 69.2% were male. The study sample included 3 types of people at risk for HIV infection: people who had sexual intercourse (42.7%), injecting drug user (37.4%), and men who had sex with men (12.7%). The average CD4 count observed for patients at the time of the first positive test was 284.2±237.5 cells/mm3. The study showed there were patients receiving HIV/AIDS treatment at the Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City for a period of 12 years, at the ratio of 8.7%. In the 2006-2018 period, 2 groups of drug therapy were applied for initial treatment, in which TDF/ZDV+3TC+EFV/NVP were used the most commonly, at the ratio of 78.9%. Conclusion: The study provided an overview of the HIV/AIDS treatment circumstance at the Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City during a long period of time. This information is the basis to conduct future in-depth research at the Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City in particular and in Vietnam in general. Key words: HIV/AIDS, CD4, anti-retrovirus drug, Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City ĐẶTVẤNĐỀ trị cho người bệnh HIV/AIDS và giúp hạn chế lây lan HIV/AIDS cho cộng đồ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2018 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2006-2018 Nguyễn Thị Phương Thảo*, Đỗ Thị Thu Hà**, Lê Văn Thể**, Trần Thị Ngọc Vân***, Hoàng Thy Nhạc Vũ* TÓMTẮT Mở đầu: HIV/AIDS hiện nay vẫn đang là một trong những vấn đề về sức khỏe cộng đồng được nhiều nước quan tâm. Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm khảo sát thực trạng điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh (YTQ1HCM) giai đoạn 2006-2018. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu liên quan đến việc điều trị HIV/AIDS của người bệnh ≥ 18 tuổi và thuộc chương trình PEPFAR tại Trung tâm YTQ1HCM. Kết quả: Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2018, có 1189 người điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM, trong đó có 980 được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 38,7±8,3 tuổi; trong đó nam giới chiếm 69,2%. Mẫu nghiên cứu có 3 yếu tố nguy cơ chính của việc lây nhiễm HIV được ghi nhận là quan hệ khác giới (42,7%), tiêm chích ma túy (37,4%), quan hệ đồng tính nam (12,7%). Lượng tế bào CD4 ban đầu trung bình là 284,2±237,5 tế bào/mm3. Có 8,7% người bệnh đã điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM 12 năm. Trong giai đoạn 2006-2018, có 2 nhóm phác đồ thuốc kháng retrovirus chính được sử dụng để điều trị ban đầu, trong đó thông dụng nhất là nhóm phác đồ TDF/ZDV+3TC+EFV/NVP chiếm 78,9%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin tổng quát về tình hình điều trị HIV/AIDS cho người bệnh điều trị tại Trung tâm YTQ1HCM trong khoảng thời gian dài. Kết quả thu được khá đầy đủ, tạo tiền đề cho các phân tích chuyên sâu về tình hình điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM nói riêng và tại Việt Nam nói chung. Từ khoá: HIV/AIDS, CD4, thuốc kháng retrovirus, Trung tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh. ABSTRACT SURVEY ON HIV/AIDS TREATMENT AT THE MEDICAL CENTER OF DISTRICT 1 IN HO CHI MINH CITY FOR THE PERIOD OF 2006-2018 Nguyen Thi Phuong Thao, Do Thi Thu Ha, Le Van The, Tran Thi Ngoc Van, Hoang Thy Nhac Vu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 382 – 388 Background: HIV/AIDS is a public health concern in the world. Objectives: To investigate the HIV/AIDS treatment circumstance at the Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City from 2006 to 2018. *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ CHí Minh ** Trung Tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh *** Khoa Dược, Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam Tác giả liên lạc: PGS. TS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0913.110.200 Email: hoangthynhacvu@ump.edu.vn 382 Chuyên Đề Dược Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Methods: The descriptive cross-sectional study was conducted on the retrospective data of HIV/AIDS treatment for patients aged ≥18 years old and participated in the PEPFAR program at Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City. Results: There was a total of 1189 patients receiving HIV/AIDS treatment at the Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City from 2006 to 2018. 980 subjects met the include-exclude criteria of the study. The sample mean age was 38.7±8.3 years old. 69.2% were male. The study sample included 3 types of people at risk for HIV infection: people who had sexual intercourse (42.7%), injecting drug user (37.4%), and men who had sex with men (12.7%). The average CD4 count observed for patients at the time of the first positive test was 284.2±237.5 cells/mm3. The study showed there were patients receiving HIV/AIDS treatment at the Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City for a period of 12 years, at the ratio of 8.7%. In the 2006-2018 period, 2 groups of drug therapy were applied for initial treatment, in which TDF/ZDV+3TC+EFV/NVP were used the most commonly, at the ratio of 78.9%. Conclusion: The study provided an overview of the HIV/AIDS treatment circumstance at the Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City during a long period of time. This information is the basis to conduct future in-depth research at the Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City in particular and in Vietnam in general. Key words: HIV/AIDS, CD4, anti-retrovirus drug, Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City ĐẶTVẤNĐỀ trị cho người bệnh HIV/AIDS và giúp hạn chế lây lan HIV/AIDS cho cộng đồ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Điều trị HIV/AIDS Thuốc kháng retrovirus Phòng chống HIV/AIDS Mô tả đặc điểm điều trị HIV/AIDSGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 205 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 193 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 182 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 181 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
8 trang 180 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 178 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 176 0 0 -
6 trang 167 0 0