Khảo sát tình hình nhiễm trùng trên bệnh nhân ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 9.92 MB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát tình hình nhiễm trùng và sự nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên bệnh nhân (BN) ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 47 BN ung thư hệ tạo huyết được chẩn đoán và điều trị tại khoa nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM từ 01/08/2017 đến 31/01/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình nhiễm trùng trên bệnh nhân ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí MinhHUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM TRÙNG TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ HỆ TẠO HUYẾT TẠI KHOA NỘI 2 BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH SON,1 NGUYỄN HỒNG HẢI2, LƯU HÙNG VŨ3, PHẠM XUÂN DŨNG4TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tình hình nhiễm trùng và sự nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên bệnhnhân (BN) ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 47 BN ung thư hệ tạo huyết được chẩn đoán và điều trịtại khoa nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM từ 01/08/2017 đến 31/01/2018. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm trùng tại khoa là 11,7% (trong đó nhiều nhất là nhiễm trùng đường hô hấp là 44,7%BN nhiễm trùng). Tỷ lệ các mẫu bệnh phẩm tìm thấy vi khuẩn gây bệnh là 20/47 BN (42,5%) (trong đó tỷ lệ cấyđàm dương tính là 10/47 BN (21,3%) với tác nhân chủ yếu là Pseudomonas, Klebsiella và Staphylococcusaureus, tỷ lệ cấy máu dương tính là 2/47 BN (4,3%) với tác nhân chủ yếu là Salmonella và Klebsiella). Đa sốtrường hợp nhiễm trùng xuất hiện ở BN hóa trị chu kỳ đầu tiên (51%) và sốt giảm bạch cầu hạt độ 3 - 4 (47%).Hầu hết các chủng vi khuẩn đề kháng cao với các kháng sinh thông thường, trong khi tỷ lệ nhạy vẫn cao vớiImipenem, Piperacillin. Kết luận: Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp trong điều trị bệnh lý ung thư hệ tạo huyết. Ở những BNnhiễm trùng nặng, các phác đồ đầu tay đề nghị là Imipenem 2g/ngày (mỗi 6 giờ) phối hợp với Amikacin1g/ngày hay Piperacillin 12g/ngày (mỗi 8 giờ) phối hợp với Amikacin 1g/ngày trong 7-14 ngày, sau đó giảm liềunếu tình trạng bệnh nhân cải thiện. Chỉ định cấy máu tìm vi khuẩn từ 2 vị trí trở lên để tăng tỷ lệ phát hiện tácnhân gây bệnh tại khoa cũng như bệnh viện.ABSTRACT Infection of patients with hematologic malignancies at medical oncology department 2 HCM City Oncology Hospital Purpose: To determine characteristics of infection and antibiotic sensitivity in hematologic malignancies atmedical oncology department 2 - HCM city Oncology Hospital. Materials and methodes: Fourty - seven patients with hematologic malignancy treated at the HCM CityOncology Hospital from August 2017 to January 2018 were analyzed retrospectively. Results: The proportion of infection was 11,7% (respiratory infections accounted for the highest rate of44,7%). 42,5% of cases identified bacteria (the proportion of sputum culture was 21,3% with the most commonagents were Pseudomonas, Klebsiella và Staphylococcus aureus). Most cases of infection occured in the firstfebrile neutropenia cycle. The sensitivity of Imipenem, Piperacillin were high. Conclusion: Infection is the most common complication in hematologic malignancy followingchemotherapy. Imipenem/cislatin plus Amikacin or Piperacillin và Amikacin should be chosen initially.ĐẶT VẤN ĐỀ ác tính vốn được xếp vào nhóm có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn. Hơn nữa, khi hóa trị với các phác đồ Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp nhất ở liều cao dẫn đến tình trạng suy tủy, là nguyên nhânBN ung thư, đặc biệt đối với BN mắc bệnh huyết học gây giảm các dòng tế bào máu kèm những bất1 ThS.BS. Bộ môn Ung Bướu Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch - BS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 TS.BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, Trưởng Bộ môn Ung Bướu Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch90 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁTthường trong đáp ứng miễn dịch và tổn thương niêm Có thực hiện xét nghiệm nuôi cấy định danh vimạc đã tạo điều kiện cho nhiễm trùng xuất hiện và khuẩn và kháng sinh đồ đối với các kháng sinhdiễn tiến nặng nề thậm chí là tử vong. Ngoài ra, hầu thường sử dụng.hết BN được điều trị ngoại trú, điều kiện chăm sóchỗ trợ BN trong khi hóa trị còn thấp. Điều này làm + Cấy máu khi BN sốt ≥ 38º5 kéo dài trên một giờ.thay đổi đặc điểm nhiễm trùng, thời gian nhiễm trùng + Cấy nước tiểu nếu bệnh nhân có biểu hiệnvà hiệu quả điều trị kháng sinh ở những BN ung thư tiểu gát buốt hoặc xét nghiệm tổng phân tích nướchuyết học. Vì vậy quan trọng là việc lựa chọn kháng tiểu thấy bạch cầu.sinh đặc biệt là kháng sinh theo kinh nghiệm phảiphụ thuộc vào tác nhân gây bệnh vì tỷ lệ nhiễm trùng + Cấy đàm nếu bệnh ho có đàm.và loại vi khuẩn thường gặp tại khoa lâm sàng. + Cấy mủ ở vị trí viêm mô tế bào tạo áp xe hóa Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này mủ hoặc hốc mũi.nhằm khảo sát tình trạng nhiễm trùng trên bệnh Thiết kế nghiên cứunhân ung thư huyết học điều trị tại khoa Nội 2 Bệnhviện Ung Bướu TP. HCM, để có thêm hiểu biết về Hồi cứu mô tả.tình hình nhiễm trùng và tình trạng đề kháng kháng Chúng tôi thu thập dữ liệu theo bảng thu thậpsinh tại khoa, góp phần cho bác sỹ lâm sàng có định qua hồ sơ bệnh án.hướng về tác nhân vi khuẩn thường gặp nhằm sửdụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả. Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Excel 2003.Mục tiêu nghiên cứu KẾT QUẢ Khảo sát tình hình nhiễm trùng và sự nhạy cảmkháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên bệnh nhân Qua ghi nhận hồi cứu hồ sơ từ 01/08/2017 đếnung thư huyết học tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung 31/01/2018 tại khoa Nội 2 Bệnh viện U ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình nhiễm trùng trên bệnh nhân ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí MinhHUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM TRÙNG TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ HỆ TẠO HUYẾT TẠI KHOA NỘI 2 BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH SON,1 NGUYỄN HỒNG HẢI2, LƯU HÙNG VŨ3, PHẠM XUÂN DŨNG4TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tình hình nhiễm trùng và sự nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên bệnhnhân (BN) ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 47 BN ung thư hệ tạo huyết được chẩn đoán và điều trịtại khoa nội 2 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM từ 01/08/2017 đến 31/01/2018. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm trùng tại khoa là 11,7% (trong đó nhiều nhất là nhiễm trùng đường hô hấp là 44,7%BN nhiễm trùng). Tỷ lệ các mẫu bệnh phẩm tìm thấy vi khuẩn gây bệnh là 20/47 BN (42,5%) (trong đó tỷ lệ cấyđàm dương tính là 10/47 BN (21,3%) với tác nhân chủ yếu là Pseudomonas, Klebsiella và Staphylococcusaureus, tỷ lệ cấy máu dương tính là 2/47 BN (4,3%) với tác nhân chủ yếu là Salmonella và Klebsiella). Đa sốtrường hợp nhiễm trùng xuất hiện ở BN hóa trị chu kỳ đầu tiên (51%) và sốt giảm bạch cầu hạt độ 3 - 4 (47%).Hầu hết các chủng vi khuẩn đề kháng cao với các kháng sinh thông thường, trong khi tỷ lệ nhạy vẫn cao vớiImipenem, Piperacillin. Kết luận: Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp trong điều trị bệnh lý ung thư hệ tạo huyết. Ở những BNnhiễm trùng nặng, các phác đồ đầu tay đề nghị là Imipenem 2g/ngày (mỗi 6 giờ) phối hợp với Amikacin1g/ngày hay Piperacillin 12g/ngày (mỗi 8 giờ) phối hợp với Amikacin 1g/ngày trong 7-14 ngày, sau đó giảm liềunếu tình trạng bệnh nhân cải thiện. Chỉ định cấy máu tìm vi khuẩn từ 2 vị trí trở lên để tăng tỷ lệ phát hiện tácnhân gây bệnh tại khoa cũng như bệnh viện.ABSTRACT Infection of patients with hematologic malignancies at medical oncology department 2 HCM City Oncology Hospital Purpose: To determine characteristics of infection and antibiotic sensitivity in hematologic malignancies atmedical oncology department 2 - HCM city Oncology Hospital. Materials and methodes: Fourty - seven patients with hematologic malignancy treated at the HCM CityOncology Hospital from August 2017 to January 2018 were analyzed retrospectively. Results: The proportion of infection was 11,7% (respiratory infections accounted for the highest rate of44,7%). 42,5% of cases identified bacteria (the proportion of sputum culture was 21,3% with the most commonagents were Pseudomonas, Klebsiella và Staphylococcus aureus). Most cases of infection occured in the firstfebrile neutropenia cycle. The sensitivity of Imipenem, Piperacillin were high. Conclusion: Infection is the most common complication in hematologic malignancy followingchemotherapy. Imipenem/cislatin plus Amikacin or Piperacillin và Amikacin should be chosen initially.ĐẶT VẤN ĐỀ ác tính vốn được xếp vào nhóm có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn. Hơn nữa, khi hóa trị với các phác đồ Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp nhất ở liều cao dẫn đến tình trạng suy tủy, là nguyên nhânBN ung thư, đặc biệt đối với BN mắc bệnh huyết học gây giảm các dòng tế bào máu kèm những bất1 ThS.BS. Bộ môn Ung Bướu Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch - BS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 TS.BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, Trưởng Bộ môn Ung Bướu Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch90 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁTthường trong đáp ứng miễn dịch và tổn thương niêm Có thực hiện xét nghiệm nuôi cấy định danh vimạc đã tạo điều kiện cho nhiễm trùng xuất hiện và khuẩn và kháng sinh đồ đối với các kháng sinhdiễn tiến nặng nề thậm chí là tử vong. Ngoài ra, hầu thường sử dụng.hết BN được điều trị ngoại trú, điều kiện chăm sóchỗ trợ BN trong khi hóa trị còn thấp. Điều này làm + Cấy máu khi BN sốt ≥ 38º5 kéo dài trên một giờ.thay đổi đặc điểm nhiễm trùng, thời gian nhiễm trùng + Cấy nước tiểu nếu bệnh nhân có biểu hiệnvà hiệu quả điều trị kháng sinh ở những BN ung thư tiểu gát buốt hoặc xét nghiệm tổng phân tích nướchuyết học. Vì vậy quan trọng là việc lựa chọn kháng tiểu thấy bạch cầu.sinh đặc biệt là kháng sinh theo kinh nghiệm phảiphụ thuộc vào tác nhân gây bệnh vì tỷ lệ nhiễm trùng + Cấy đàm nếu bệnh ho có đàm.và loại vi khuẩn thường gặp tại khoa lâm sàng. + Cấy mủ ở vị trí viêm mô tế bào tạo áp xe hóa Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này mủ hoặc hốc mũi.nhằm khảo sát tình trạng nhiễm trùng trên bệnh Thiết kế nghiên cứunhân ung thư huyết học điều trị tại khoa Nội 2 Bệnhviện Ung Bướu TP. HCM, để có thêm hiểu biết về Hồi cứu mô tả.tình hình nhiễm trùng và tình trạng đề kháng kháng Chúng tôi thu thập dữ liệu theo bảng thu thậpsinh tại khoa, góp phần cho bác sỹ lâm sàng có định qua hồ sơ bệnh án.hướng về tác nhân vi khuẩn thường gặp nhằm sửdụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả. Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Excel 2003.Mục tiêu nghiên cứu KẾT QUẢ Khảo sát tình hình nhiễm trùng và sự nhạy cảmkháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên bệnh nhân Qua ghi nhận hồi cứu hồ sơ từ 01/08/2017 đếnung thư huyết học tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung 31/01/2018 tại khoa Nội 2 Bệnh viện U ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Bài viết về y học Ung thư hệ tạo huyết Bệnh huyết học Nhiễm khuẩn bệnh việnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0