Khảo sát tương hợp chẩn đoán tế bào học – giải phẫu bệnh các bướu ác tính của tuyến nước bọt
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 9.92 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của khảo sát này là xác định tỉ lệ tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh các bướu ác tuyến nước bọt, phân loại lại các kết quả chẩn đoán tế bào học theo hệ thống Milan, tìm yếu tố gây bất tương hợp chẩn đoán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tương hợp chẩn đoán tế bào học – giải phẫu bệnh các bướu ác tính của tuyến nước bọtGIẢI PHẪU BỆNH KHẢO SÁT TƯƠNG HỢP CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC –GIẢI PHẪU BỆNH CÁC BƯỚU ÁC TÍNH CỦA TUYẾN NƯỚC BỌT PHẠM MINH TÂM1, NGUYỄN PHAN HOÀNG ĐĂNG2, LƯ BẠCH KIM1, ÂU NGUYỆT DIỆU3, NGUYỄN VĂN THÀNH4TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phân loại bướu tuyến nước bọt ác tính trên FNA khó khăn vì đặc điểm tế bào học chồng lấp,nhiều loại mô học ít gặp, nhiều loại là grad thấp. Hệ thống báo cáo kết quả chẩn đoán tế bào học tuyến nướcbọt Milan phân tầng các tổn thương vào các nhóm có nguy cơ ác tính khác nhau, giúp định hướng xử trí tốthơn cho bác sĩ lâm sàng. Mục tiêu của khảo sát này là xác định tỉ lệ tương hợp chẩn đoán tế bào học - giảiphẫu bệnh các bướu ác tuyến nước bọt, phân loại lại các kết quả chẩn đoán tế bào học theo hệ thống Milan,tìm yếu tố gây bất tương hợp chẩn đoán. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca, gồm 70 trường hợpcarcinôm tuyến nước bọt được chẩn đoán tại Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Ung bướu TP. HCM từ 01/2017đến 6/2018. Kết quả: Tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh các carcinôm tuyến nước bọt nói chung là28,6%; đối với từng loại mô học carcinôm nhầy bì, carcinôm bọc dạng tuyến và carcinôm tế bào túi tuyến lầnlượt là 42,4%, 35,7% và 8,3%; các loại ít gặp tương hợp 0%. Có 50 trường hợp (TH) không tương hợp đượcphân nhóm lại theo hệ thống Milan. Gồm 2 TH nhóm I, 7 TH nhóm III do phết có quá ít chất liệu để có thể chẩnđoán; 1 TH nhóm II, 2 TH nhóm IVA do phết chỉ có các đặc điểm hướng tới chẩn đoán viêm hoặc bướu lành;20 TH nhóm IVB do tính chất chồng lấp và không đầy đủ đặc điểm tế bào học để chẩn đoán loại mô học;16 TH nhóm V do người đọc thiếu kinh nghiệm chẩn đoán. Kết luận: Tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh trong phân loại các carcinôm tuyến nước bọtcòn thấp. Nguyên nhân do phết không đủ đặc điểm để chẩn đoán xác định, do bác sĩ tế bào học thiếu kinhnghiệm chẩn đoán. Sử dụng hệ thống Milan trong báo cáo kết quả tế bào học giúp bác sĩ lâm sàng định hướngxử trí tốt hơn, đặc biệt trong những trường hợp tế bào học chưa thể cho chẩn đoán xác định loại mô học.ABSTRACT Analysis of cytohistopathologic concordance of salivary glands carcinoma Introduction: Classifying malignant salivary gland lesions on fine-needle aspiration (FNA) is a challenge sincecytologic features overlap, several types of neoplasm are rarely present and many types are low-grademalignant tumors. The Milan System for Reporting Salivary Gland Cytopathology (MSRSGC) classifies theneoplasm into specific groups with different risks of malignancy, that help clinicians orienting better. The studyis aimed at determining the diagnostic rate of cyto-histopathologic correlation of malignant salivary glandtumors, reclassifying them by the Milan system, finding factors causing incorrect diagnosis. Subjects and Methods: A retrospective study, case series. There were 70 cases of salivary glandcarcinomas cytologically and histologically diagnosed at HCM city Oncology Hospital from January 2017to June 2018. Results: The cyto-histo pathological concordance rate of salivary gland carcinomas was 28,6%, of the1 BS. Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 Bộ môn Giải phẫu bệnh Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch3 TS. BS. Phó Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM - Bộ môn GPB Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch4 ThS.BS Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM236 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM GIẢI PHẪU BỆNHhistological subtypes of mucoepidermoid carcinoma, adenoid cystic carcinoma, acinic cell carcinoma were42,4%, 35,7% and 8,3% respectively. The uncommon and rare categories are unable to diagnose based oncytology (0% concordance). 50 cases with no cyto-histo correlation are reclassified according to the Milangroups, including 2 cases placed in group I, 7 cases in group 3, because of lack of cellular features fordiagnosis; 1 case in group II and 2 cases in group IVA because of the presence of inflammatory or benignfeatures; 20 cases in group IVB due to the overlapping and insufficient cytological features, 16 cases in group 5with the previous diagnosis of suspicious for malignancy but histological types are indeterminate or cases withadequate characteristics for diagnosis but the interpreter lacks experience. Conclusions: Cyto-histo pathological correlation of salivary gland carcinomas is still low. The causesinclude samples insufficient for specific diagnosis or pathologists lacking experience, especially with rareneoplasms. Using the Milan System h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tương hợp chẩn đoán tế bào học – giải phẫu bệnh các bướu ác tính của tuyến nước bọtGIẢI PHẪU BỆNH KHẢO SÁT TƯƠNG HỢP CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC –GIẢI PHẪU BỆNH CÁC BƯỚU ÁC TÍNH CỦA TUYẾN NƯỚC BỌT PHẠM MINH TÂM1, NGUYỄN PHAN HOÀNG ĐĂNG2, LƯ BẠCH KIM1, ÂU NGUYỆT DIỆU3, NGUYỄN VĂN THÀNH4TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phân loại bướu tuyến nước bọt ác tính trên FNA khó khăn vì đặc điểm tế bào học chồng lấp,nhiều loại mô học ít gặp, nhiều loại là grad thấp. Hệ thống báo cáo kết quả chẩn đoán tế bào học tuyến nướcbọt Milan phân tầng các tổn thương vào các nhóm có nguy cơ ác tính khác nhau, giúp định hướng xử trí tốthơn cho bác sĩ lâm sàng. Mục tiêu của khảo sát này là xác định tỉ lệ tương hợp chẩn đoán tế bào học - giảiphẫu bệnh các bướu ác tuyến nước bọt, phân loại lại các kết quả chẩn đoán tế bào học theo hệ thống Milan,tìm yếu tố gây bất tương hợp chẩn đoán. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca, gồm 70 trường hợpcarcinôm tuyến nước bọt được chẩn đoán tại Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Ung bướu TP. HCM từ 01/2017đến 6/2018. Kết quả: Tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh các carcinôm tuyến nước bọt nói chung là28,6%; đối với từng loại mô học carcinôm nhầy bì, carcinôm bọc dạng tuyến và carcinôm tế bào túi tuyến lầnlượt là 42,4%, 35,7% và 8,3%; các loại ít gặp tương hợp 0%. Có 50 trường hợp (TH) không tương hợp đượcphân nhóm lại theo hệ thống Milan. Gồm 2 TH nhóm I, 7 TH nhóm III do phết có quá ít chất liệu để có thể chẩnđoán; 1 TH nhóm II, 2 TH nhóm IVA do phết chỉ có các đặc điểm hướng tới chẩn đoán viêm hoặc bướu lành;20 TH nhóm IVB do tính chất chồng lấp và không đầy đủ đặc điểm tế bào học để chẩn đoán loại mô học;16 TH nhóm V do người đọc thiếu kinh nghiệm chẩn đoán. Kết luận: Tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh trong phân loại các carcinôm tuyến nước bọtcòn thấp. Nguyên nhân do phết không đủ đặc điểm để chẩn đoán xác định, do bác sĩ tế bào học thiếu kinhnghiệm chẩn đoán. Sử dụng hệ thống Milan trong báo cáo kết quả tế bào học giúp bác sĩ lâm sàng định hướngxử trí tốt hơn, đặc biệt trong những trường hợp tế bào học chưa thể cho chẩn đoán xác định loại mô học.ABSTRACT Analysis of cytohistopathologic concordance of salivary glands carcinoma Introduction: Classifying malignant salivary gland lesions on fine-needle aspiration (FNA) is a challenge sincecytologic features overlap, several types of neoplasm are rarely present and many types are low-grademalignant tumors. The Milan System for Reporting Salivary Gland Cytopathology (MSRSGC) classifies theneoplasm into specific groups with different risks of malignancy, that help clinicians orienting better. The studyis aimed at determining the diagnostic rate of cyto-histopathologic correlation of malignant salivary glandtumors, reclassifying them by the Milan system, finding factors causing incorrect diagnosis. Subjects and Methods: A retrospective study, case series. There were 70 cases of salivary glandcarcinomas cytologically and histologically diagnosed at HCM city Oncology Hospital from January 2017to June 2018. Results: The cyto-histo pathological concordance rate of salivary gland carcinomas was 28,6%, of the1 BS. Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 Bộ môn Giải phẫu bệnh Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch3 TS. BS. Phó Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM - Bộ môn GPB Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch4 ThS.BS Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM236 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM GIẢI PHẪU BỆNHhistological subtypes of mucoepidermoid carcinoma, adenoid cystic carcinoma, acinic cell carcinoma were42,4%, 35,7% and 8,3% respectively. The uncommon and rare categories are unable to diagnose based oncytology (0% concordance). 50 cases with no cyto-histo correlation are reclassified according to the Milangroups, including 2 cases placed in group I, 7 cases in group 3, because of lack of cellular features fordiagnosis; 1 case in group II and 2 cases in group IVA because of the presence of inflammatory or benignfeatures; 20 cases in group IVB due to the overlapping and insufficient cytological features, 16 cases in group 5with the previous diagnosis of suspicious for malignancy but histological types are indeterminate or cases withadequate characteristics for diagnosis but the interpreter lacks experience. Conclusions: Cyto-histo pathological correlation of salivary gland carcinomas is still low. The causesinclude samples insufficient for specific diagnosis or pathologists lacking experience, especially with rareneoplasms. Using the Milan System h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Bài viết về y học Chọc hút bằng kim nhỏ Chẩn đoán tế bào học Giải phẫu bệnh bướu ác tính Bướu của tuyến nước bọtTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 181 0 0 -
6 trang 173 0 0